Trong trường hợp nào doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông?

Trong trường hợp nào doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông? Doanh nghiệp viễn thông được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi đáp ứng đủ các điều kiện gì?

Việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Luật Viễn thông 2023 quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:

Điều 20. Cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc thực hiện đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải theo quy định của Luật này về kết nối, quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.
[...]

Như vậy, việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.

Trong trường hợp nào doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông?

Trong trường hợp nào doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông? (Hình từ Internet)

Trong trường hợp nào doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Viễn thông 2023 quy định về từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:

Điều 22. Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông
[..]
2. Doanh nghiệp viễn thông không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông. Chính phủ quy định chi tiết Điểm này;
c) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp viễn thông không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:

- Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;

- Thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông.

- Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp viễn thông được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi đáp ứng đủ các điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Viễn thông 2023 quy định về ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:

Điều 23. Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên có liên quan;
b) Đã thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản:
[...]

Theo đó, doanh nghiệp viễn thông chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên có liên quan;

- Đã thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Dịch vụ viễn thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dịch vụ viễn thông
Hỏi đáp Pháp luật
Đến năm 2030, phủ sóng mạng di động 5G tới 99% dân số Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách đổi sim 2G sang 4G các mạng di động mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Lùi thời điểm tắt sóng 2G một tháng, đến hết ngày 15/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách khu vực có sóng 5G VIETTEL tại 63 tỉnh thành tính đến 10/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động gồm những gì? Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức kiểm soát giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động?
Hỏi đáp Pháp luật
Điện toán đám mây là gì? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các quyền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách kiểm tra điện thoại có 4G hay không năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động viễn thông công ích được thực hiện theo các nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dịch vụ viễn thông
Nguyễn Tuấn Kiệt
158 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dịch vụ viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào