Ngân hàng được thực hiện ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện nào?

Ngân hàng được thực hiện ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện nào? Hợp đồng ủy thác phát hành thư tín dụng phải có tối thiểu các nội dung nào?

Ngân hàng được thực hiện ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện nào?

Căn cứ theo Điều 44 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về điều kiện thực hiện ủy thác và nhận ủy thác của ngân hàng như sau:

Điều 44. Điều kiện thực hiện ủy thác và nhận ủy thác của ngân hàng
Ngân hàng được thực hiện ủy thác, nhận ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động ủy thác, nhận ủy thác phải được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Có quy định nội bộ về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, trong đó có nội dung về nhận dạng, đo lường và quản lý các rủi ro của hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động của ngân hàng.
3. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phải được quản lý rủi ro bởi một bộ phận quản lý rủi ro.
4. Bên nhận ủy thác có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung ủy thác.
5. Bên nhận ủy thác phải xem xét thẩm định khả năng tài chính để đảm bảo việc giao vốn của bên ủy thác trước khi xem xét, quyết định chấp thuận nhận ủy thác phát hành thư tín dụng.

Như vậy, ngân hàng được thực hiện ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện sau:

- Hoạt động ủy thác, nhận ủy thác phải được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động.

- Có quy định nội bộ về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, trong đó có nội dung về nhận dạng, đo lường và quản lý các rủi ro của hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động của ngân hàng.

- Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phải được quản lý rủi ro bởi một bộ phận quản lý rủi ro.

- Bên nhận ủy thác có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung ủy thác.

- Bên nhận ủy thác phải xem xét thẩm định khả năng tài chính để đảm bảo việc giao vốn của bên ủy thác trước khi xem xét, quyết định chấp thuận nhận ủy thác phát hành thư tín dụng.

Ngân hàng được thực hiện ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện nào?

Ngân hàng được thực hiện ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện nào? (Hình từ Internet)

Hợp đồng ủy thác phát hành thư tín dụng phải có tối thiểu các nội dung nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về hợp đồng ủy thác phát hành thư tín dụng phải có tối thiểu các nội dung sau:

- Thông tin của bên ủy thác và bên nhận ủy thác;

- Các thông tin liên quan đến bên đề nghị, bên thụ hưởng, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan khác để có đủ căn cứ thực hiện phát hành thư tín dụng;

- Mục đích ủy thác;

- Phạm vi, nội dung ủy thác;

- Thời hạn ủy thác;

- Phí ủy thác, lãi suất phạt (nếu có);

- Vốn ủy thác, thời gian giao vốn ủy thác;

- Đồng tiền phát hành thư tín dụng;

-Quyền, nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác, trong đó phải quy định rõ bên ủy thác chịu mọi rủi ro từ khách hàng của mình và hưởng mọi lợi ích từ hoạt động ủy thác, bên nhận ủy thác chịu mọi rủi ro từ bên ủy thác và được hưởng phí ủy thác;

- Xử lý tranh chấp.

Lưu ý, ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, hợp đồng ủy thác có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Thông tư 21/2024/TT-NHNN này và quy định của pháp luật có liên quan.

Thời hạn ủy thác phát hành thư tín dụng là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 47 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về thời hạn ủy thác như sau:

Điều 47. Thời hạn ủy thác
Thời hạn ủy thác do bên ủy thác và bên nhận ủy thác thỏa thuận, là khoảng thời gian được tính từ thời điểm bên nhận ủy thác thực hiện phát hành thư tín dụng cho đến thời điểm bên nhận ủy thác thanh toán cho bên thụ hưởng được quy định tại hợp đồng ủy thác

Theo quy định nêu trên, thì thời hạn ủy thác phát hành thư tín dụng do bên ủy thác và bên nhận ủy thác thỏa thuận.

Thời hạn ủy thác phát hành thư tín dụng là khoảng thời gian được tính từ thời điểm bên nhận ủy thác thực hiện phát hành thư tín dụng cho đến thời điểm bên nhận ủy thác thanh toán cho bên thụ hưởng được quy định tại hợp đồng ủy thác.

Thư tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thư tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử đối với 02 đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thương lượng thanh toán là gì? Đồng tiền thương lượng thanh toán được sử dụng trong nghiệp vụ thư tín dụng được quy định trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoàn trả thư tín dụng là gì? Điều kiện đối với khách hàng được hoàn trả thư tín dụng là gì theo Thông tư 21?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng được thực hiện ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào khi thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng khách hàng phải cung cấp thông tin về người có liên quan cho ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thư tín dụng là gì? Điều kiện để được xem xét phát hành thư tín dụng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thư tín dụng dự phòng - LC standby là gì? Quy trình thanh toán thư tín dụng dự phòng trong giao dịch thương mại quốc tế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thư tín dụng
Nguyễn Tuấn Kiệt
165 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thư tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thư tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào