Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là bao lâu?
Ngân hàng xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về điều kiện đối với khách hàng như sau:
Điều 27. Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
b) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
c) Có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng.
2. Ngân hàng không phải xem xét điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
[...]
Như vậy, ngân hàng xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
- Có phương án sử dụng vốn khả thi;
- Có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng.
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 28 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng như sau:
Điều 28. Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày xác nhận thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Theo quy định nêu trên, thì thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày xác nhận thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng phải có các nội dung nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng như sau:
Điều 29. Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng
1. Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng phải có các nội dung sau:
a) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng xác nhận;
c) Loại tiền, số tiền đề nghị xác nhận thư tín dụng;
d) Thời hạn cấp tín dụng khi xác nhận thư tín dụng;
đ) Các loại phí, lãi suất, lãi phạt (nếu có).
2. Thỏa thuận cấp tín dụng được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp tín dụng cụ thể đối với từng giao dịch hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch xác nhận thư tín dụng, đính kèm thỏa thuận cụ thể.
Như vậy, thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng phải có các nội dung sau:
- Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, bên đề nghị, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
- Thông tin về thư tín dụng, biện pháp đảm bảo (nếu có), các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng xác nhận;
- Loại tiền, số tiền đề nghị xác nhận thư tín dụng;
- Thời hạn cấp tín dụng khi xác nhận thư tín dụng;
- Các loại phí, lãi suất, lãi phạt (nếu có).








Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Toàn văn Dự thảo Luật Báo chí sửa đổi?
- Mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ mới nhất cho cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng là bao nhiêu?
- Bao giờ thi Trạng Nguyên Tiếng Việt vòng 10 cấp Quốc gia (tổ chức thi Đình) năm 2024 - 2025?
- Người lao động cao tuổi có thể giao kết loại hợp đồng nào để tiếp tục làm việc?
- Thứ tự ưu tiên giải quyết cho người tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 khu vực Hà Nội?