Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào?

Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào? 03 trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê?

Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
[...]

Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào 05 căn cứ dưới đây:

- Diện tích đất cho thuê.

- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất.

- Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá.

- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/22082024/nop-tien-thue-dat.jpg

Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào? (Hình từ Internet)

03 trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 120. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
[...]

Như vậy, 03 trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê bao gồm:

- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng.

- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
[...]

Theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền cho thuê đất đối với loại đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Người sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền chung của người sử dụng đất gồm những quyền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng đất được xây nhà trên đất nông nghiệp được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng đất có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng khi nào? Tiền bồi thường được chi trả trong mấy ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng đất có quyền đối với thửa đất liền kề hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất gồm những ai? Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng lấn biển tính từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Đất đai 2024: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất được cấp sổ đỏ trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người sử dụng đất
Nguyễn Thị Kim Linh
193 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào