Mức tiền thưởng danh hiệu Nhà giáo nhân dân hiện nay là bao nhiêu?

Mức tiền thưởng danh hiệu Nhà giáo nhân dân hiện nay là bao nhiêu? Cá nhân được tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân bị tước danh hiệu khi nào?

Mức tiền thưởng danh hiệu Nhà giáo nhân dân hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 56 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 56. Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng danh hiệu, khung và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Cờ, Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì hiện nay áp dụng mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Theo đó, cá nhân được tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân sẽ được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung kèm theo mức tiền thưởng là 29.250.000 đồng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/30082024/nha-giao-nhan-dan%20(1).jpg

Mức tiền thưởng danh hiệu Nhà giáo nhân dân hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Cá nhân nào được xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 64 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, cá nhân được xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân là nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đã được tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú và đạt các tiêu chuẩn dưới đây:

- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng.

- Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.

Lưu ý: Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân.

Cá nhân được tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân bị tước danh hiệu khi nào?

Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 59 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định như sau:

Điều 59. Danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”;
b) “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
c) “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
d) “Anh hùng Lao động”;
đ) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
e) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
g) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
h) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”

Căn cứ theo khoản 3 Điều 93 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định như sau:

Điều 93. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
[...]
3. Cá nhân được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ kháng chiến, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình hoặc tham gia hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
[...]

Theo quy định này, cá nhân được tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân sẽ bị tước danh hiệu khi người đó bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình.

Nhà giáo nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà giáo nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân từ 25/5/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Nhà giáo nhân dân hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú được xét tặng theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú từ ngày 25/5/2024 gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện xét danh hiệu nhà giáo nhân dân, ưu tú
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân được thưởng bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân theo quy định cũ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà giáo nhân dân
Nguyễn Thị Kim Linh
62 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà giáo nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà giáo nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào