Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân được quy định thế nào?

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân được quy định thế nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang công tác trong ngành giáo dục, tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoàng Nhật (nhat***@gmail.com)

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân được quy định tại Điều 8 Nghị định 27/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu 'Nhà giáo Nhân dân', 'Nhà giáo Ưu tú' như sau:

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân” được xét tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau:

1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương nơi cư trú.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, tận tụy với nghề, là tấm gương sáng, là nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu, xuất sắc nhất có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội, được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng; đi đầu trong việc đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; quản lý, giảng dạy đạt chất lượng, hiệu quả cao.

3. Đã được 01 lần tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” cấp tỉnh, bộ hoặc giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp tỉnh, bộ; được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên (riêng đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có 02 lần được tặng Bằng khen cấp tỉnh, bộ trở lên).

4. Có sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được quy định cụ thể với từng đối tượng như sau:

a) Giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề và cung cấp, trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập, trường giáo dưỡng:

Chủ trì 03 sáng kiến hoặc 01 đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy, giáo dục, được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nghiệm thu.

b) Giảng viên cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân:

Chủ trì 03 sáng kiến hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ hoặc 02 nhánh đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ, cấp quốc gia nghiệm thu, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực; chủ biên 02 giáo trình hoặc chủ biên 01 giáo trình và tham gia biên soạn 02 giáo trình môn học được sử dụng trong giảng dạy, đào tạo, hoặc tác giả 01 sách chuyên khảo hoặc tác giả chính 02 sách chuyên khảo; tác giả chính 05 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế;

Giảng viên các đại học, trường đại học, học viện, viện khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này và hướng dẫn chính 02 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ hoặc hướng dẫn 05 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú.

c) Cán bộ quản lý giáo dục:

Chủ trì 02 sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ hoặc 02 nhánh đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia được hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ, cấp quốc gia nghiệm thu, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực hoặc tham gia soạn thảo 04 văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền.

Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này và tập thể do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc 02 năm liền kề năm đề nghị xét tặng.

5. Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên. Cán bộ quản lý giáo dục có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 27/2015/NĐ-CP.

Trân trọng!

Nhà giáo nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Nhà giáo nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú từ ngày 25/5/2024 gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân từ 25/5/2024 như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện xét danh hiệu nhà giáo nhân dân, ưu tú
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân được thưởng bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân theo quy định cũ
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn để được xét tặng danh hiệu nhà giáo Nhân dân
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân được phong tặng Nhà giáo nhân dân được tặng thưởng những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà giáo nhân dân
218 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà giáo nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào