Thời hạn giao đất đối với đất nuôi trồng thủy sản trong bao lâu?

Thời hạn giao đất đối với đất nuôi trồng thủy sản trong bao lâu? Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất rừng đặc dụng là bao lâu?

Thời hạn giao đất đối với đất nuôi trồng thủy sản trong bao lâu?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
[...]

Như vậy, thời hạn giao đất đối với đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng là 50 năm với điều kiện trong hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản là:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

- Không quá 05 ha trong trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/17082024/dat-nuoi-trong-thuy-san%20(3).jpg

Thời hạn giao đất đối với đất nuôi trồng thủy sản trong bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất rừng đặc dụng là bao lâu?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
[...]

Theo đó, thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất rừng đặc dụng là ổn định lâu dài.

Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi đất?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
[...]

Theo quy định trên, nếu đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Đất nuôi trồng thủy sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đất nuôi trồng thủy sản
Hỏi đáp Pháp luật
Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giao đất đối với đất nuôi trồng thủy sản trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất nuôi trồng thủy sản có được sử dụng vào mục đích công ích không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đất nuôi trồng thủy sản
Nguyễn Thị Kim Linh
52 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đất nuôi trồng thủy sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đất nuôi trồng thủy sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào