Khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài như thế nào?
Khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài như thế nào?
Tại điểm e khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khai thuế, quyết toán thuế như sau:
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
[...]
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
[...]
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
[...]
Tại Công văn 44287/CT-TTHT năm 2019 có hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài như sau:
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Ông/Bà là người nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện tại TP Hà Nội từ ngày 18/12/2018, trong năm dương lịch 2018, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên của Ông/Bà được xác định từ ngày 18/12/2018 đến hết ngày 17/12/2019. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019.
Trường hợp năm 2019 Ông/Bà là cá nhân cư trú người Nhật Bản có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Nhật Bản thì cá nhân được trừ số thuế đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại Nhật Bản. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và tổng thu nhập chịu thuế.
Như vậy, theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Theo đó, trường hợp trong năm, cá nhân cư trú là người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật nước ngoài thì cá nhân được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài vào số thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam.
Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
Khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài như thế nào? (Hình từ Internet)
Khoản thu nhập nào phải khấu trừ thuế TNCN?
Tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định khoản thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ trúng thưởng;
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Khoản thu nhập nào không khấu trừ thuế TNCN?
Tại Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế TNCN như sau:
Điều 29. Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế
1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
a) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
2. Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.
Như vậy, có 04 khoản thu nhập không khấu trừ thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tháng 11 âm lịch 2024 có bao nhiêu ngày? Tháng 11 âm lịch 2024 bắt đầu ngày mấy dương?
- Đơn vị đo cường độ dòng điện là gì? Có ký hiệu là gì?
- Hình thức, số lượng câu trong bài thi phục hồi điểm bằng lái xe từ ngày 01/01/2025?
- Không hành nghề bao nhiêu lâu liên tục thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
- Mẫu giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp mới nhất 2024?