Khấu trừ thuế TNCN như thế nào khi tại thời điểm cá nhân người nước ngoài về nước nhưng cư trú chưa đủ 183 ngày?

Tôi có thắc mắc: Khấu trừ thuế TNCN như thế nào khi tại thời điểm cá nhân người nước ngoài về nước nhưng cư trú tại Việt Nam chưa đủ 183 ngày? Câu hỏi của anh Thái - Phú Yên

Khấu trừ thuế TNCN như thế nào khi tại thời điểm cá nhân người nước ngoài về nước nhưng cư trú chưa đủ 183 ngày?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:

Người nộp thuế
......
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
.....

Mặt khác theo Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Mặt khác theo tại Công văn 9170/CT-TTHT năm 2014 được bổ sung bởi Công văn 1493/CT-TTHT năm 2015 có hướng dẫn về thuế thu nhập như sau:

Trường hợp của Công ty theo trình bày có người nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ tháng 9/2009 đến tháng 05/2014 hết nhiệm kỳ rời Việt Nam về nước, nếu trong năm 2014 từ ngày 01/01/2014 đến ngày rời Việt Nam về nước là cá nhân không cư trú thì thu nhập cá nhân thực nhận trong thời gian này phải kê khai nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% và không phải quyết toán thuế khi rời Việt Nam về nước. Trường hợp trước đây Công ty đã khấu trừ kê khai nộp thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần thì đề nghị Công ty thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
.....
Trường hợp Công ty theo trình bày có người nước ngoài là Tổng Giám đốc làm việc tại Việt Nam trong năm 2014 từ tháng 1/2014 đến hết tháng 5/2014 rời Việt Nam về nước nếu cá nhân người nước ngoài không có nơi ở thường xuyên ghi trên thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp hoặc không có nhà ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm 2014 thì là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, Công ty phải khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập tiền lương tiền công trả cho cá nhân này trong năm 2014 và cá nhân này không phải thực hiện quyết toán với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Kết thúc năm Công ty chỉ tổng hợp số thu nhập đã trả và số thuế đã khấu trừ để kê khai quyết toán với cơ quan thuế. Trường hợp trước đây Công ty đã khấu trừ kê khai nộp thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần thì Công ty thực hiện lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh tờ khai thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC

Thông qua các quy định trên, trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng chưa đủ 183 ngày trong 1 năm dương lịch thì về nước được xác định là cá nhân không cư trú khi nộp thuế TNCN. Theo đó, đối với thu nhập từ tiền lương tiền công thực nhận trong khoản thời gian trên thì kê khai nộp thuế tương ứng với thuế suất 20%.

Ngoài ra, không cần phải thực hiện quyết toán đối với phần thu nhập trên khi rời khỏi Việt Nam. Nếu trước đây công ty đã thực hiện khấu trừ kê khai nộp thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần thì công ty thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh tờ khai thuế.

Khấu trừ thuế TNCN như thế nào khi tại thời điểm cá nhân người nước ngoài về nước nhưng cư trú chưa đủ 183 ngày?

Khấu trừ thuế TNCN như thế nào khi tại thời điểm cá nhân người nước ngoài về nước nhưng cư trú chưa đủ 183 ngày? (Hình từ Internet)

Thu nhập nào phải khấu trừ thuế TNCN?

Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN bao gồm:

- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới.

- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp.

- Thu nhập từ đầu tư vốn.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán.

- Thu nhập từ trúng thưởng.

- Thu nhập từ bản quyền.

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Không thực hiện khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp nào?

Theo quy định Điều 9 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, không thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với các trường hợp dưới đây:

- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú.

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào