Khấu trừ thuế TNCN cho người lao động có 2 thu nhập từ hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ tại 1 công ty như thế nào?

Tôi có câu hỏi: Khấu trừ thuế TNCN cho người lao động có 2 thu nhập từ hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ tại 1 công ty như thế nào? (Câu hỏi của chị Như - Bình Dương)

Khấu trừ thuế TNCN cho người lao động có 2 thu nhập từ hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ tại 1 công ty như thế nào?

Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động như sau:

Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
.....

Ngoài ra, theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về khấu trừ và chứng từ khấu trừ thuế cụ thể như:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
......

Mặt khác, theo Công văn 65283/CT-TTHT năm 2020 có hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN như sau:

Căn cứ các quy định trên, nếu Công ty TNHH Cốc Cốc (sau đây gọi tắt là Công ty) ký kết đồng thời 2 hợp đồng với người lao động là cá nhân cư trú: hợp đồng lao động có thời hạn từ ba tháng trở lên và hợp đồng khoán dịch vụ, việc thực hiện hợp đồng không trái với quy định của pháp luật thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động theo hướng dẫn tại Điểm b.1 Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, bao gồm cả thu nhập từ hai hợp đồng nêu trên và các thu nhập khác từ tiền lương, tiền công phát sinh trong kỳ tính thuế.

Thông qua các quy định trên, khấu trừ TNCN cho người lao động có 2 thu nhập từ hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ tại 1 công ty thì thực hiện như sau:

- Khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động bao gồm cả thu nhập từ hai hợp đồng nêu trên và các thu nhập khác từ tiền lương, tiền công phát sinh trong kỳ tính thuế.

- Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Khấu trừ thuế TNCN cho người lao động có 2 thu nhập từ hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ tại 1 công ty như thế nào?

Khấu trừ thuế TNCN cho người lao động có 2 thu nhập từ hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ tại 1 công ty như thế nào? (Hình từ Internet)

Thu nhập từ tiền lương, tiên công nào phải chịu thuế TNCN?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ tiền lương, tiên công phải chịu thuế TNCN bao gồm:

[1] Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

[2] Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động 2019, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

[3] Tiền thù lao dưới các hình thức.

[4] Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức.

[5] Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền.

[6] Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thời điểm tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là khi nào?

Theo Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Mặt khác, tại Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
.....

Thông qua quy định trên, thời điểm tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:

[1] Đối với cá nhân cư trú: Là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

[2] Đối với cá nhân không cư trú: Là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Trân trọng!

Khấu trừ thuế tncn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khấu trừ thuế tncn
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Công văn xin hủy chứng từ khấu trừ thuế TNCN mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN những năm về trước 2024 hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc khác tỉnh có khấu trừ thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiền thù lao thực hiện tour du lịch cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động có khấu trừ thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế TNCN như thế nào khi tại thời điểm cá nhân người nước ngoài về nước nhưng cư trú chưa đủ 183 ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế TNCN cho người lao động có 2 thu nhập từ hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ tại 1 công ty như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thưởng tết bị khấu trừ thuế TNCN được hoàn thuế vào thời gian nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khấu trừ thuế tncn
Dương Thanh Trúc
3,187 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khấu trừ thuế tncn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào