Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng được xác định như thế nào?
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng được xác định như thế nào?
- Các loại bất động sản, dự án bất động sản nào được doanh nghiệp đưa vào kinh doanh?
- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh vào thời điểm nào?
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng được xác định như thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và tổng vốn đầu tư dự án bất động sản
1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn làm nhà đầu tư, lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu giá; pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp luật về phát triển đô thị; được công nhận là chủ đầu tư dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, được xác định căn cứ vào:
a) Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm; trường hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm thì dùng kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán của năm liền trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về kế toán;
b) Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Tổng vốn đầu tư đối với dự án bất động sản được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Như vậy, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn làm nhà đầu tư, lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu giá; pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp luật về phát triển đô thị; được công nhận là chủ đầu tư dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, được xác định căn cứ theo vốn điều lệ đã góp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Các loại bất động sản, dự án bất động sản nào được doanh nghiệp đưa vào kinh doanh?
Theo Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Điều 5. Các loại bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà ở có sẵn và nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, bao gồm công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.
3. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
5. Dự án bất động sản.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Theo đó, các loại bất động sản, dự án bất động sản kinh doanh gồm:
- Nhà ở có sẵn và nhà ở hình thành trong tương lai.
- Công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, bao gồm công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.
- Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định.
- Quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
- Dự án bất động sản.
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh vào thời điểm nào?
Theo Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Thời điểm công khai thông tin: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trước khi ký kết hợp đồng bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản có trách nhiệm phải công khai đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản.
[...]
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh vào thời điểm trước khi ký kết hợp đồng bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn kê khai phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 05/01/2025?
- Hoãn nghĩa vụ quân sự bao nhiêu lần thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?
- DN mua vé máy bay cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam về phép có tính thuế TNCN khi chi trả hơn 01 lần trong năm không?
- Tên gọi của Quân đội nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp là gì?
- Hướng dẫn mới của Bộ Y tế về thanh toán tiền khám bệnh BHYT đối với dịch vụ kỹ thuật y tế từ 01/01/2025?