Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.
Căn cứ Mẫu số 04g Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư như sau:
Tải về Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất năm 2024
Mẫu Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)
Dự án đầu tư điều chỉnh thời hạn sử dụng đất khi nào?
Căn cứ Điều 175 Luật Đất đai 2024 quy định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư:
Điều 175. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;
c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 của Luật này;
đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Như vậy, dự án đầu tư điều chỉnh thời hạn sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
[1] Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
[2] Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư
[3] Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật
[4] Không thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sau:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định
- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn
Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
[5] Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
[6] Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thời điểm định giá đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất là khi nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
[...]
3. Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này;
b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
[...]
Như vậy, thời điểm định giá đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất là khi Nhà nước ban hành quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?