Nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo với ai khi thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán?

Nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo với ai khi thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán?

Nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo với ai khi thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 148. Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên lưu ký;
b) Thay đổi tên, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi đăng ký hoạt động, địa chỉ trụ sở chính, số giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức;
c) Thay đổi tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc, số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân.
[...]

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:

- Thay đổi thành viên lưu ký;

- Thay đổi tên, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi đăng ký hoạt động, địa chỉ trụ sở chính, số giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức;

- Thay đổi tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc, số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân.

Nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo với ai khi thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán?

Nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo với ai khi thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán? (Hình từ Internet)

Hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 148. Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
[...]
2. Hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin bao gồm:
a) Báo cáo thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động có các nội dung thay đổi hoặc tài liệu khác về các thay đổi theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp mới đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
[...]

Như vậy, hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán bao gồm những giấy tờ sau:

- Báo cáo thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán;

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động có các nội dung thay đổi hoặc tài liệu khác về các thay đổi theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP;

- Hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp mới đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Nhà đầu tư nước ngoài bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng trong các trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán như sau:

Điều 147. Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ;
b) Cung cấp tài liệu không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài vi phạm quy định pháp luật.
[...]

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng trong các trường hợp sau:

- Khi phát hiện hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ;

- Cung cấp tài liệu không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

- Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài vi phạm quy định pháp luật.

Nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà đầu tư nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo với ai khi thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được xây dựng cơ sở khai thác hải sản tại Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài mua 10% phần vốn góp của công ty 100% vốn Việt Nam thì có cần phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư bằng cách đi thuê nhà xưởng trên đất ngoài khu công nghiệp có cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ sắp xếp chỗ ở khách sạn ở Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài là chủ công ty TNHH MTV từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam có phải nộp thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập công ty trong lĩnh vực quảng cáo tại Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có thể làm sáng lập viên hợp tác xã từ 01/7/2024 không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà đầu tư nước ngoài
Nguyễn Tuấn Kiệt
37 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà đầu tư nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào