Chuyển mục đích một phần thửa đất có phải tách thửa đất không?

Chuyển mục đích một phần thửa đất có phải tách thửa đất không? Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung gì? Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện nào?

Chuyển mục đích một phần thửa đất có phải tách thửa không?

Căn cứ khoản 10 Điều 18 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 17; khoản 19 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và khoản 5 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp:

Điều 18. Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp
Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột "Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý" trên Giấy chứng nhận trong các trường hợp như sau:
[...]
10. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau chia tách.
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa; trường hợp không tách thửa thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
[...]

Theo quy định trên, khi chuyển mục đích một phần thửa đất thì phải thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau chia tách.

Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp có nhu cầu tách thửa.

Trường hợp không tách thửa thì phải ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển theo mã hồ sơ thủ tục đăng ký.

Chuyển mục đích một phần thừa đất có phải tách thửa đất không?

Chuyển mục đích một phần thừa đất có phải tách thửa đất không? (Hình từ Internet)

Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện nào?

Căn cứ Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định tách thửa đất, hợp thửa đất:

Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
[...]

Theo quy định trên, việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện sau:

[1] Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận sau:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

[2] Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất

[3] Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất

[4] Việc tác h thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.

Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

[5] Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

[6] Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa

[7] Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung gì?

Căn cứ Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

- Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển mục đích sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển mục đích một phần thửa đất có phải tách thửa đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Để chuyển mục đích sử dụng đất làm muối cần phải đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chuyển đổi đất vườn sang đất ở mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở có cần phải xin phép không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ghi mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật chuyển mục đích sử dụng đất mới nhất năm 2024 là Luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân có được tự do chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất rừng đặc dụng là bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển mục đích sử dụng đất
Phan Vũ Hiền Mai
103 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển mục đích sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào