Mức thù lao cho 1 ngày làm việc của luật sư theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng là 936.000/ngày đúng không?

Mức thù lao cho 1 ngày làm việc của luật sư theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng là 936.000/ngày đúng không?

Mức thù lao cho 1 ngày làm việc của luật sư theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng là 936.000/ngày đúng không?

Căn cứ Điều 57 Luật Luật sư 2006 quy định về thù lao luật sư khi khi tham gia tổ tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cụ thể như sau:

Điều 57. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, tại Điều 19 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Điều 19. Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
.....

Theo đó luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao luật sư. Mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở từ 1/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức thù lao cho 1 ngày làm việc của luật sư theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng là 936.000/ngày theo quy định của pháp luật.

Mức thù lao cho 1 ngày làm việc của luật sư theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng là 936.000/ngày đúng không?

Mức thù lao cho 1 ngày làm việc của luật sư theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng là 936.000/ngày đúng không? (Hình từ Internet)

Mức thù lao của luật sư được tính theo các phương thức nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 55 Luật Luật sư 2006 quy định về căn cứ và phương thức tính thù lao như sau:

Điều 55. Căn cứ và phương thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.

Như vậy, mức thù lao của luật sư được tính theo các phương thức sau đây:

- Giờ làm việc của luật sư;

- Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;

- Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;

- Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.

Đối tượng nào được miễn tập sự hành nghề luật sư?

Căn cứ Điều 16 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về đối tượng được miễn tập sự hành nghề luật sư như sau:

Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”

Như vậy, hiện nay, có các đối tượng sau được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư bao gồm:

- Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp;

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luậtl

- Thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát;

- Chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, mức thù lao cao nhất của luật sư khi tham gia tố tụng vụ án hình sự lên tới 702.000 đồng/giờ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thù lao cho 1 ngày làm việc của luật sư theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng là 936.000/ngày đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư của người bị buộc tội có được là người làm chứng trong vụ án hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí bình chọn, vinh danh danh hiệu Luật sư tiêu biểu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư muốn được hành nghề có bắt buộc phải vào một Đoàn Luật sư không?
Hỏi đáp Pháp luật
10 việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng theo Bộ quy tắc đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Luật sư?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư có được đồng thời cung cấp dịch vụ pháp lý nguyên đơn và bị đơn trong vụ án dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Học viện Tư pháp tuyển sinh Lớp đào tạo nghề luật sư khoá 26 lần 2 năm 2024 tại Hà Nội và TPHCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân theo Thông tư 03 mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Luật sư
Nguyễn Thị Hiền
19 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào