Tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa gần 300 triệu đồng từ ngày 01/7/2024?
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 là gì?
Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. (Trừ các trường hợp tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013).
Tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa gần 300 triệu đồng từ ngày 01/7/2024? (Hình từ Internet)
Tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa gần 300 triệu đồng từ ngày 01/7/2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo công thức sau đây:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Tuy nhiên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ chia thành 02 trường hợp như sau:
[1] Đối với người hưởng lương theo chế độ Nhà nước thì mức hưởng tối đa mỗi tháng không được quá 05 lần mức lương cơ sở.
Mặt khác, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP đã quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng = 5 x 2.340.000 = 11.700.000 đồng/tháng
Như vậy, tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với người lao động theo chế độ tiền lương nhà nước như sau:
Đối tượng | Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng | Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng |
Người lao động theo chế độ tiền lương nhà nước | 11.700.000 đồng | 140.400.000 đồng |
[2] Đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp thông thường thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mỗi tháng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng, cụ thể:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng = 5 x mức lương tối thiểu vùng
Đồng thời, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Theo đó, từ 01/7/2024, lương tối thiểu vùng sẽ áp dụng theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, cụ thể:
Do đó, tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa hằng tháng của người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo từng vùng khác nhau được xác định như sau:
Vùng | Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng | Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng |
Vùng 1 | 24.800.000 đồng | 297.600.000 |
Vùng 2 | 22.050.000 đồng | 264.600.000 |
Vùng 3 | 19.300.000 đồng | 231.600.000 |
Vùng 4 | 17.250.000 đồng | 207.000.000 |
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, người lao động làm việc tại doanh nghiệp thuộc vùng 1 và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 năm trở lên thì khi nghỉ việc sẽ được hưởng số tiền trợ cấp thất nghiệp lên đến 297.600.000 đồng/người (gần 300 triệu đồng).
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt trong trường hợp nào?
Theo Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Đã tìm được việc làm.
- Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Hưởng lương hưu hằng tháng.
- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng thán trong 03 tháng liên tục.
- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
- Chết.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tòa án tuyên bố mất tích.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?