Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 chuẩn pháp lý mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách ghi?
- Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 chuẩn pháp lý mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn cách ghi Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 năm 2024?
- Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 được ký bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn không?
- Điều kiện lưu trữ Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 trên các phương tiện điện tử là gì?
Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 chuẩn pháp lý mới nhất năm 2024?
Mẫu giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay được quy định tại Mẫu số 05 - TT Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Dưới đây là Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 chuẩn pháp lý mới nhất năm 2024:
Tải Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 chuẩn pháp lý mới nhất năm 2024: Tại đây
Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 chuẩn pháp lý mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách ghi? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn cách ghi Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 năm 2024?
Theo Phụ lục 3 Danh mục biểu mẫu, giải thích nội dung và phương pháp ghi chép chứng từ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn cách ghi Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 năm 2024 như sau:
Góc trên bên trái của Giấy đề nghị thanh toán ghi rõ tên đơn vị, bộ phận. Giấy đề nghị thanh toán do người đề nghị thanh toán viết 1 liên và ghi rõ gửi giám đốc doanh nghiệp (Hoặc người xét duyệt chi).
- Người đề nghị thanh toán phải ghi rõ họ tên, địa chỉ (đơn vị, bộ phận) và số tiền đề nghị thanh toán (Viết bằng số và bằng chữ).
- Nội dung thanh toán: Ghi rõ nội dung đề nghị thanh toán.
- Giấy đề nghị thanh toán phải ghi rõ số lượng chứng từ gốc đính kèm.
Sau khi mua hàng hoặc sau khi chi tiêu cho những nhiệm vụ được giao, người mua hàng hoặc chi tiêu lập giấy đề nghị thanh toán. Giấy đề nghị thanh toán được chuyển cho kế toán trưởng soát xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc doanh nghiệp (Hoặc người được ủy quyền) duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị thanh toán và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
*Mục đích Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133:
Giấy đề nghị thanh toán dùng trong trường hợp đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ (nếu có) để làm thủ tục thanh toán, làm căn cứ thanh toán và ghi sổ kế toán.
Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 được ký bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn không?
Theo Điều 19 Luật kế toán 2015 quy định như sau:
Điều 19. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Theo đó, giấy đề nghị thanh toán là chứng từ kế toán không được ký bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn hoặc mực màu đỏ.
Điều kiện lưu trữ Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 trên các phương tiện điện tử là gì?
Theo Điều 18 Luật kế toán 2015 quy định như sau:
Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Theo đó, trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133 trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?