Hợp đồng cho thuê phòng trọ có cần công chứng theo quy định mới nhất năm 2024?

Cho thuê phòng trọ có cần lập hợp đồng không? Hợp đồng cho thuê phòng trọ có cần công chứng theo quy định mới nhất năm 2024? Người thuê trọ không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?

Cho thuê phòng trọ có cần lập hợp đồng không?

Theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định thì hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản.

Theo đó, cho thuê phòng trọ có cần lập hợp đồng với các nội dung sau:

- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp cho thuê phòng trọ mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền;

- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên, ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

- Cam kết của các bên;

- Thỏa thuận khác;

- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Hợp đồng cho thuê phòng trọ có cần công chứng theo quy định mới nhất năm 2024?

Hợp đồng cho thuê phòng trọ có cần công chứng theo quy định mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Hợp đồng cho thuê phòng trọ có cần công chứng theo quy định mới nhất năm 2024?

Căn cứ khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
...

Như vậy, hợp đồng cho thuê phòng trọ phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp có yêu cầu từ các bên của hợp đồng.

Người thuê trọ không đăng ký tạm trú thì bị phạt bao nhiêu?

Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú cụ thể như sau:

Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

Do đó, khi người thuê nhà trọ ở từ 30 ngày trở lên khác nơi đăng ký thường trú thì việc đăng ký tạm trú do người đi thuê nhà trọ thực hiện. Trường hợp chủ trọ đăng ký là do người thuê nhờ hoặc đã thỏa thuận từ trước.

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, người thuê trọ không đăng ký tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng theo quy định trên.

Cho thuê nhà
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cho thuê nhà
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê phòng trọ có cần công chứng theo quy định mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê nhà ở được ưu tiên mua nhà ở đang thuê khi đáp ứng những điều kiện nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bên cho thuê cải tạo nhà ở khi đang cho thuê được không?
Hỏi đáp pháp luật
Người thuê không đồng ý chủ nhà có thể sửa chữa nhà hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Có các nội dung gì trong hợp đồng cho thuê nhà ở?
Hỏi đáp pháp luật
Các loại thuế phải đóng khi cho thuê nhà
Hỏi đáp pháp luật
Quyền của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cho thuê nhà ở có bắt buộc phải công chứng hợp đồng không?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ba năm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cho thuê nhà
Tạ Thị Thanh Thảo
100 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cho thuê nhà
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào