Người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được xác định bằng tiêu chí nào? Người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được xác định bằng tiêu chí nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Điều 13. Nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản
1. Tiêu chí xác định nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản
Nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được xác định bởi một trong các tiêu chí sau đây:
a) Nghề, ngư cụ gây nguy hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh đã được đánh giá tác động;
b) Nghề, ngư cụ thuộc danh mục cấm theo quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà Việt Nam là thành viên hoặc không phải là thành viên nhưng có hợp tác.
2. Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, tiêu chí xác định nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản bao gồm:

- Nghề, ngư cụ gây nguy hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh đã được đánh giá tác động;

- Nghề, ngư cụ thuộc danh mục cấm theo quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà Việt Nam là thành viên hoặc không phải là thành viên nhưng có hợp tác.

Người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 38/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 27. Vi phạm quy định về nghề, ngư cụ khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ hoặc đánh dấu ngư cụ không đúng quy định hoặc vứt bỏ trái phép ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân đang khai thác thủy sản hợp pháp hoặc thả neo tại nơi có ngư cụ của tổ chức, cá nhân đang khai thác thủy sản hợp pháp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nghề cấm, ngư cụ cấm để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản và tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm.

Lưu ý: Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là 02 năm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản là 02 năm.

Người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản làm chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 242 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 62 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
...

Như vậy, người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản làm chết người thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm.

Khai thác thủy sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khai thác thủy sản
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân để tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp bốc dỡ tại cảng cá sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài đưa tàu cá đi vào vùng biển Việt Nam khai thác thủy sản không làm thủ tục nhập cảnh phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân gây rối loạn hoạt động của thiết bị giám sát hành trình tàu cá có thể đi tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi vận chuyển nguồn lợi thủy sản từ tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp ở ngoài vùng biển Việt Nam thì bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quản lý khai thác thủy sản tại vùng khơi? Hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản trên biển được công bố, điều chỉnh bao lâu một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác thủy sản mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 20/5/2024, vi phạm quy định về khai thác thủy sản trong khu vực cấm bị phạt tới 90 triệu đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khai thác thủy sản
Nguyễn Tuấn Kiệt
996 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào