Các chế tài xử lý vi phạm pháp luật kết hôn cận huyết hiện nay như thế nào?

Các chế tài xử lý vi phạm pháp luật kết hôn cận huyết hiện nay như thế nào?

Pháp luật Việt Nam hiện nay có cho phép kết hôn cận huyết không?

Căn cứ tại khoản 17, khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định định nghĩa về hôn nhân cận huyết như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
...

Theo quy định trên, hôn nhân cận huyết được hiểu là việc kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc những người có họ trong phạm vi 3 đời.

- Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau

- Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm:

+ Những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất;

+ Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;

+ Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng nêu một số hành vi bị cấm, trong đó có hành vi:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
...

Như vậy, pháp luật Việt Nam hiện nay đã quy định rõ ràng về việc nghiêm cấm kết hôn cận huyết.

Các chế tài xử lý vi phạm pháp luật kết hôn cận huyết hiện nay như thế nào?

Các chế tài xử lý vi phạm pháp luật kết hôn cận huyết hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)

Kết hôn cận huyết có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về kết hôn cận huyết như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
...

Tại Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
....
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, kết hôn cận huyết bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời

Ngoài ra, trường hợp tuy không cùng huyết thống nhưng có mối quan hệ gần như đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng, con dâu,... nếu kết hôn cũng sẽ vi phạm pháp luật:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.

Kết hôn cận huyết bị pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ theo Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội loạn luân như sau:

Điều 184. Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, kết hôn cận huyết có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 đến 05 năm tù giam đối với hành vi người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

Đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Lê Nguyễn Minh Thy
1,715 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào