Ngày 24 tháng 6 năm 2024 là ngày thứ mấy, ngày bao nhiêu âm lịch? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày 24 tháng 6 năm 2024 như thế nào?
Ngày 24 tháng 6 năm 2024 là ngày thứ mấy, ngày bao nhiêu âm lịch? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày 24 tháng 6 năm 2024?
Lịch Âm và Lịch Vạn Niên là hai hệ thống thời gian song hành trong đời sống người Việt. Theo đó, ngày 24 tháng 6 năm 2024 là ngày 19/5 âm lịch.
Theo Lịch vạn niên 2024, ngày 24 tháng 6 năm 2024 là ngày Thứ Hai.
Trừ trường hợp người sử dụng lao động chọn thứ hai là ngày nghỉ hằng tuần thì ngày 24 tháng 6 năm 2024 là ngày làm việc bình thường của người lao động.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường của người lao động trong ngày 24/6/2024 như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định giờ làm việc ban đêm trong ngày 24/6/2024 quy định như sau:
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Ngày 24 tháng 6 năm 2024 là ngày thứ mấy, ngày bao nhiêu âm lịch? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày 24 tháng 6 năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời giờ làm việc đối với người lao động có tính chất đặc biệt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 116 Bộ luật Lao động 2019, thời giờ làm việc đối với người lao động có tính chất đặc biệt sẽ do Bộ, ngành quản lý quy định sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và phải tuân thủ quy định nghỉ trong giờ làm việc tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019.
Công việc tính chất đặc biệt thông thường là các công việc như sau:
- Công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
- Thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật.
- Sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân.
- Ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần.
- Tin học, công nghệ tin học.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp.
- Công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò.
- Công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ.
- Các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều kiện người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ là gì?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
...
Căn cứ theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định trên,
Tuy nhiên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối làm thêm giờ trong các trường hợp dưới đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp các Luật hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025?
- Lập xuân 2025 vào ngày nào âm lịch? Lập xuân 2025 lúc mấy giờ?
- Dương lịch tháng 12 bắt đầu và kết thúc vào ngày mấy âm? Chi tiết lịch dương tháng 12?
- Có phải chứng từ khấu trừ thuế TNCN chỉ sử dụng dưới dạng điện tử?
- Phân biệt Giáo trình, Sách chuyên khảo, Sách tham khảo, Sách hướng dẫn?