Phụ nữ độc thân có được thụ tinh trong ống nghiệm không? Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như thế nào?

Phụ nữ độc thân có được thụ tinh trong ống nghiệm không? Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như thế nào? Hồ sơ thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm có gì?

Phụ nữ độc thân có được thụ tinh trong ống nghiệm không?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về Độc thân có được thụ tinh trong ống nghiệm không như sau:

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
2. Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
3. Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện.
4. Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc.
5. Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo quy trình kỹ thuật; quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

Như vậy, có thể thấy, phụ nữ độc thân hoàn toàn có thể sinh con bằng các biện pháp can thiệp sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Phụ nữ độc thân có được thụ tinh trong ống nghiệm không? Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như thế nào?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như sau:

- Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng hoặc là phụ nữ độc thân có nhu cầu sinh con và noãn của họ bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận noãn phải là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận phôi phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và người chồng

+ Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà vợ chồng đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nhưng bị thất bại, trừ trường hợp mang thai hộ

+ Phụ nữ độc thân mà không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận tinh trùng, nhận phôi.

Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 11. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
1. Cặp vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện các kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Hồ sơ khám xác định vô sinh của phụ nữ độc thân hoặc cặp vợ chồng đứng tên trong đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải có kế hoạch điều trị cho cặp vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này và không thể có kế hoạch điều trị phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do

Như vậy, theo quy định trên hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm gồm có:

- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP

- Hồ sơ khám xác định vô sinh của phụ nữ độc thân hoặc cặp vợ chồng đứng tên trong đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.

Thụ tinh trong ống nghiệm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thụ tinh trong ống nghiệm
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ nữ độc thân có được thụ tinh trong ống nghiệm không? Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở khám bệnh cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng thì bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở hoạt động thụ tinh trong ống nghiệm cung cấp hình ảnh của người nhận tinh trùng có thể bị phạt hành chính lên đến 40.000.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thụ tinh trong ống nghiệm là gì? Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thụ tinh trong ống nghiệm
Nguyễn Tuấn Kiệt
94 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thụ tinh trong ống nghiệm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào