Hành khách trả lại vé trước khi tàu xuất bến có được hoàn tiền vé không?

Hành khách trả lại vé trước khi tàu xuất bến có được hoàn tiền vé không? Những hành lý nào không được để trong khoang hành khách trên tàu?

Hành khách trả lại vé trước khi tàu xuất bến có được hoàn tiền vé không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 11. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi qua cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và thu thêm 50% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến và đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 90% giá vé.

Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
7. Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
...

Theo đó, hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước khi tàu xuất bến thì sẽ được hoàn 90% tiền vé.

Lưu ý: Quy định này chỉ áp dụng cho vận tải hành khách bằng đường thủy nội địa.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/13062024/tra-lai-ve.jpg

Hành khách trả lại vé trước khi tàu xuất bến có được hoàn tiền vé không? (Hình từ Internet)

Những hành lý nào không được để trong khoang hành khách trên tàu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 12. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý xách tay.
2. Quy định về hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Hành khách phải chịu tiền cước vận tải. Nếu không ký gửi quá mức quy định (20 kg hành lý) được miễn cước hành ký ký gửi, bao gửi;
c) Ngoài quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, hành khách có hành lý ký gửi còn phải thực hiện các quy định sau: hành khách có vé đến cảng, bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến cảng, bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt (trừ lọ tro);
b) Động vật có trọng lượng từ 10 kg/con trở lên hoặc có mùi hôi;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng công kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.

Như vậy, những hành lý không được để trong khoang hành khách trên tàu bao gồm:

- Hài cốt (trừ lọ tro).

- Động vật có trọng lượng từ 10 kg/con trở lên hoặc có mùi hôi.

- Hàng hóa có mùi hôi, thối.

- Hàng công kềnh, cản trở lối đi trên tàu.

Người gửi hành lý ký gửi trên tàu có phải lập tờ khai gửi hàng hóa không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 13. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước cho hành lý vượt quá quy định được miễn cước và giao cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải lập tờ khai ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.

Theo quy định trên, người gửi hành lý ký gửi trên tàu bắt buộc phải lập tờ khai gửi hàng hóa và lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.

Giao thông đường thủy nội địa
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao thông đường thủy nội địa
Hỏi đáp Pháp luật
Người lái phương tiện giao thông đường thủy nội địa phải có độ tuổi tối thiểu bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành khách trả lại vé trước khi tàu xuất bến có được hoàn tiền vé không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm vi hoạt động phương tiện vận tải đường thủy theo Hiệp định Chính phủ Việt Nam và Chính phủ hoàng gia Campuchia năm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao thông đường thủy nội địa
Nguyễn Thị Kim Linh
95 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giao thông đường thủy nội địa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào