Điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền năm 2024?

Xe mô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền năm 2024? Xe mô tô vượt đèn đỏ có bị tạm giữ xe không? Điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông có bị đi tù không?

Điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền năm 2024?

Căn cứ khoản 4, khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm g khoản 34; điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
...

Như vậy, năm 2024, người điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ngoài ra, người điều khiển xe mô tô thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

- Trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Xe mô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền năm 2024? Xe mô tô vượt đèn đỏ có bị tạm giữ xe không?

Xe mô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền năm 2024? Xe mô tô vượt đèn đỏ có bị tạm giữ xe không? (Hình từ Internet)

Xe mô tô vượt đèn đỏ có bị tạm giữ xe không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định như sau:

Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
...

Theo đó, xe mô tô vượt đèn đỏ chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt.

- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định.

Điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông có bị đi tù không?

Tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, nếu người điều khiển xe mô tô có hành vi vượt đèn đỏ và gây tai nạn giao thông dẫn đến các hậu quả theo quy định Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Hình phạt với tội này cao nhất là phạt tù lên đến 15 năm.

Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh chưa đủ tuổi đi xe gắn máy bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu xe vi phạm giao thông qua hình ảnh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi bộ sẽ bị phạt tiền nếu vi phạm những lỗi nào? Trẻ em bao nhiêu tuổi qua đường phải có người lớn dắt?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 100 xử phạt lấn chiếm lòng lề đường để buôn bán bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi xe buýt đang chạy mà không đóng cửa lên xuống thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tiền thấp nhất đối với người đi xe máy bị thổi nồng độ cồn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên bị phạt thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các lỗi vi phạm giao thông đường bộ nào chỉ bị cảnh cáo chứ không phạt tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ thì bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024 người vi phạm giao thông bị giữ Giấy phép lái xe trên VNeID?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Tạ Thị Thanh Thảo
187 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vi phạm giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào