Giấy miễn thị thực được cấp lại trong trường hợp nào?

Giấy miễn thị thực được cấp lại trong trường hợp nào? Người nước ngoài bị tạm hoãn xuất cảnh có bị thu hồi giấy miễn thị thực không?

Giấy miễn thị thực được cấp lại trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Thủ tục cấp lại giấy miễn thị thực
1. Người bị mất, bị hỏng, hết hạn hoặc có nhu cầu điều chỉnh nội dung trong giấy miễn thị thực được cấp lại giấy miễn thị thực.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy miễn thị thực gồm:
a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy miễn thị thực, kèm theo 02 ảnh (01 ảnh dán trong tờ khai);
c) Giấy miễn thị thực, nếu bị mất phải có đơn báo mất;
d) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh nội dung cần điều chỉnh trong giấy miễn thị thực.
3. Người đang cư trú ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy miễn thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài xem xét, giải quyết theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này.
...

Theo đó, giấy miễn thị thực được xét cấp lại trong trường hợp giấy miễn thị thực bị mất, bị hỏng, hết hạn hoặc có nhu cầu điều chỉnh nội dung trong giấy miễn thị thực.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/07062024/giay-mien-thi-thuc%20(1).jpg

Giấy miễn thị thực được cấp lại trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn sử dụng giấy miễn thị thực tối đa trong bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Thời hạn, giá trị và hình thức của giấy miễn thị thực
1. Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng.
2. Giấy miễn thị thực được cấp cho người nhập cảnh Việt Nam thăm thân, giải quyết việc riêng.
3. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu; các trường hợp sau đây được cấp rời:
a) Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực;
b) Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;
c) Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
d) Theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực;
đ) Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.
...

Theo quy định này, thời hạn sử dụng giấy miễn thị thực tối đa là không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng.

Người nước ngoài bị tạm hoãn xuất cảnh có bị thu hồi giấy miễn thị thực không?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 12. Thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực
1. Giấy miễn thị thực bị thu hồi, hủy bỏ nếu phát hiện người được cấp không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này hoặc thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
...

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau:

Điều 28. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;
b) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh;
c) Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
d) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Vì lý do quốc phòng, an ninh.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp.
...

Từ những căn cứ này, người nước ngoài thuộc các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh dưới đây sẽ bị thu hồi giấy miễn thị thực:

- Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình.

- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh.

- Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

- Vì lý do quốc phòng, an ninh.

Lưu ý: Không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 Luật tương trợ tư pháp 2007.

Thị thực
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thị thực
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy miễn thị thực được cấp lại trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy miễn thị thực mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các nước được miễn thị thực vào Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Visa E9 có thời hạn bao lâu? Thời hạn visa cấp cho người nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được miễn thị thực? Điều kiện để được cấp thị thực?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn bộ ký hiệu thị thực theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2023, Việt Nam miễn visa cho những nước nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hiệu Visa được cấp cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam mới nhất 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thị thực
Nguyễn Thị Kim Linh
175 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thị thực
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào