Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không? Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không? Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe đạp điện, xe máy điện là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 41/2013/TT-BGTVT quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe đạp điện (sau đây gọi chung là Xe) là Xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện một chiều hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một chiều, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy) không lớn hơn 40 kg.

Theo đó, xe đạp điện được hiểu là loại xe hai bánh, được vận hành bằng động điện một chiều hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ, có công suất không lớn hơn 250W, có vận tốc không lớn hơn 25km/h và có khối lượng không quá lớn (không quá 40kg).

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 KW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h.
...

Theo đó, xe máy điện là xe có gắn động cơ chạy bằng điện có công suất lớn nhất không quá 4 kW và có vận tốc không lớn hơn 50km/h.

Đối tượng điều khiển xe máy điện, xe đạp điện là ai?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
...

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô”.

Đối với xe đạp điện, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về giới hạn độ tuổi sử dụng xe đạp điện.

Còn đối với xe máy điện được xếp thuộc loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Đối tượng được phép lưu thông xe máy điện phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên.

Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không? Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không? Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện lưu thông trên đường bộ có cần đội mũ bảo hiểm không?

Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Điều 31. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách”.

Theo đó, người điều khiển xe đạp điện phải đội mũ có bảo hiểm có quy cài đúng cách khi tham gia điều khiển phương tiện lưu thông trên đường bộ.

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách”.

Theo đó, người điều khiển xe xe máy điện phải đội mũ bảo hiểm có quy cài đúng cách khi tham gia điều khiển phương tiện lưu thông trên đường bộ.

Điều khiển xe máy điện, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm lưu thông trên đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
e) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
...

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;”

Theo đó, người điều khiển xe đạp điện, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài đúng quy cách bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh chưa đủ tuổi đi xe gắn máy bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu xe vi phạm giao thông qua hình ảnh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi bộ sẽ bị phạt tiền nếu vi phạm những lỗi nào? Trẻ em bao nhiêu tuổi qua đường phải có người lớn dắt?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 100 xử phạt lấn chiếm lòng lề đường để buôn bán bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi xe buýt đang chạy mà không đóng cửa lên xuống thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tiền thấp nhất đối với người đi xe máy bị thổi nồng độ cồn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên bị phạt thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các lỗi vi phạm giao thông đường bộ nào chỉ bị cảnh cáo chứ không phạt tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ thì bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024 người vi phạm giao thông bị giữ Giấy phép lái xe trên VNeID?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
239 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vi phạm giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào