Diện tích của các thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam năm 2024? Tiêu chuẩn diện tích tự nhiên của thành phố trực thuộc trung ương là bao nhiêu?
Tiêu chuẩn diện tích tự nhiên của thành phố trực thuộc trung ương là bao nhiêu? Diện tích của các thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam năm 2024?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định tiêu chuẩn diện tích tự nhiên của thành phố trực thuộc trung ương như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
...
Như vậy, tiêu chuẩn diện tích tự nhiên của thành phố trực thuộc trung ương là từ 1.500 km2 trở lên.
Cụ thể thì diện tích của các thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam năm 2024 như sau:
Thành phố | Diện tích (km²) | Căn cứ |
Hà Nội | 3.359,84 | |
TP. Hồ Chí Minh | 2.095,39 | |
Đà Nẵng | 1.284,73 | |
Cần Thơ | 1.440,40 | |
Hải Phòng | 1.526,52 |
Diện tích của các thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam năm 2024? Tiêu chuẩn diện tích tự nhiên của thành phố trực thuộc trung ương là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương như thế nào?
Tại Điều 15 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 có quy định tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương như sau:
- Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
- Diện tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 50 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
- Số đơn vị hành chính trực thuộc:
+ Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
+ Có tỷ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 40% trở xuống được tính 1 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 20% trở xuống được tính 10 điểm; trên 20% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 15 điểm;
+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở xuống được tính 1 điểm; trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
+ Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
- Yếu tố đặc thù: dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương là gì?
Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 4; khoản 20 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương như sau:
- Có quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.
- Có diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
- Có số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;
- Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.
- Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại 1; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại 1.
- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt theo quy định sau:
+ Cân đối thu chi ngân sách: đủ
+ Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước (lần): 1.75
+ Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của cả nước
+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của cả nước
+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế: 90%
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 90%
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Yêu cầu kỹ thuật của đèn cài mũ an toàn mỏ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6472:1999?
- Ai phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng? Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những giấy tờ gì?
- Mẫu 03/TTN thông báo số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm năm 2024?
- Dự kiến nâng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
- Địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai TP. Hồ Chí Minh ở đâu?