Đại hội đồng cổ đông khi bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc phải nêu lí do không?

Khi Đại hội đồng cổ đông khi bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc phải nêu lí do không? Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Đại hội đồng cổ đông khi bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc phải nêu lí do không?

Căn cứ theo quy định khoản 2, khoản 3 Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2020 về miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị như sau:

Điều 160. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 155 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
...

Đại hội đồng cổ đông có thể bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

[1] Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

[2] Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp xét thấy cần thiết có thể bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, trừ các trường hợp quy định ở trên.

Như vậy, đối với trường hợp xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị thì Đại hội đồng cổ đông không cần thiết phải nêu lí do đối với thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm.

Đại hội đồng cổ đông khi bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc phải nêu lí do không?

Đại hội đồng cổ đông khi bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc phải nêu lí do không? (Hình từ Internet)

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bao gồm:

- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

- Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

- Tuyển dụng lao động;

- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.

Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc có cần phải làm đề mục riêng trong báo cáo tài chính không?

Theo quy định tại Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc

Điều 163. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

Như vậy, tiền thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

Trân trọng!

Đại hội đồng cổ đông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đại hội đồng cổ đông
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông có được ủy quyền cho HĐQT thay đổi ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông khi bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc phải nêu lí do không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông có được phép bãi bỏ nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Họp đại hội cổ đông vào thời gian nào trong năm? Ai được quyền triệu tập họp Đại hội cổ đông trong công ty cổ phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền quyết định đầu tư mua cổ phần của 1 công ty khác thuộc HĐQT hay Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông thường niên công ty cổ phần thảo luận và thông qua các vấn đề gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông ủy quyền cho người khác tham dự họp Đại hội đồng cổ đông có cần lập thành văn bản không?
Hỏi đáp pháp luật
Tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, việc thực hiện quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp trước bao nhiêu ngày
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đại hội đồng cổ đông
Trần Thị Ngọc My
746 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào