Thông tư 41/2024/TT-BTC: Sửa đổi các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên?

Xin hỏi có quy định sửa đổi các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên đúng không, nếu có quy định như thế nào? - Câu hỏi của Minh Bách (Hà Giang)

Thông tư 41/2024/TT-BTC: Sửa đổi các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên?

Ngày 20/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 41/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 44/2017/TT-BTC quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau và Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên.

Theo đó, Thông tư 41/2024/TT-BTC đã sửa đổi quy định về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên tại Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTC.

Thông tư 41/2024/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2024.

Thông tư 41/2024/TT-BTC: Sửa đổi các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên?

Thông tư 41/2024/TT-BTC: Sửa đổi các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên? (Hình từ Internet)

Quy định hiện hành về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như thế nào?

Theo Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTC quy định về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như sau:

(1) Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên:

- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn: tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;

- Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.

(2) Đối với trường hợp giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh ngoài Khung giá tính thuế tài nguyên, trong thời gian 30 ngày, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đối với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

(3) Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này.

(4) Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin đối với các trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi văn bản về Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có phát sinh các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên.

Quy định mới nhất về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như thế nào?

Theo Điều 1 Thông tư 41/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/7/2024) quy định về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 05 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau
“Điều 6. Điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên
1. Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên:
a) Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên;
b) Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động tăng trên 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên;
c) Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.
2. Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên sau khi Bộ Tài chính điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.
3. Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động thấp hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối thiểu hoặc cao hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.
4. Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động tăng trên 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên. Sau khi ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.
5. Trường hợp phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này. Sau khi ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc bổ sung Khung giá tính thuế tài nguyên.”

Theo đó, quy định mới nhất về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên có sự thay đổi như sau:

(1) Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên:

- Bỏ trường hợp Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn: tăng 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;

(2) Bổ sung thêm quy định:

- Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên sau khi Bộ Tài chính điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.

- Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động thấp hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối thiểu hoặc cao hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

- Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động tăng trên 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

Sau khi ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.

- Trường hợp phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên: Sau khi ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc bổ sung Khung giá tính thuế tài nguyên.

Trân trọng!

Thuế tài nguyên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế tài nguyên
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật thuế tài nguyên mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi Mẫu 02/TAIN-VSP tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính số tiền thuế tài nguyên phải nộp hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 41/2024/TT-BTC: Sửa đổi các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên?
Hỏi đáp Pháp luật
06 trường hợp được miễn thuế tài nguyên năm 2024 theo quy định hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai quyết toán thuế tài nguyên chuẩn pháp lý theo Thông tư 80?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế tài nguyên mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế tài nguyên là gì? Tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo những căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế tài nguyên hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên (mẫu 06/MGTH) miễn phí mới nhất năm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế tài nguyên
Tạ Thị Thanh Thảo
398 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế tài nguyên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế tài nguyên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào