Luật Tố cáo áp dụng năm 2024 là luật nào? Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Tố cáo?

Cho tôi hỏi Luật Tố cáo áp dụng năm 2024 là luật nào? Các văn bản nào hướng dẫn Luật Tố cáo? Người tố cáo có các nghĩa vụ cung cấp thông tin gì? Câu hỏi từ anh Nghĩa (Long An)

Luật Tố cáo áp dụng năm 2024 là luật nào? Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Tố cáo?

Ngày 12/06/2018, Quốc hội ban hành Luật Tố cáo 2018 quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo.

Luật Tố cáo 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 gồm 67 Điều trong 9 Chương. Đến tháng 5/2024, chưa có văn bản nào được ban hành nhằm thay thế Luật Tố cáo 2018. Vì vậy, Luật Tố cáo áp dụng năm 2024 là Luật Tố cáo 2018.

Dưới đây là tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Tố cáo 2018

[1] Văn bản được căn cứ

Hiến pháp 2013

[2] Văn bản sửa đổi bổ sung

Luật Doanh nghiệp 2020

[3] Văn bản hướng dẫn

Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân

Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo

Nghị định 28/2019/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân

Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

Luật Tố cáo áp dụng năm 2024 là luật nào? Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Tố cáo?

Luật Tố cáo áp dụng năm 2024 là luật nào? Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Tố cáo? (Hình từ Internet)

Người tố cáo có các nghĩa vụ cung cấp thông tin gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo:

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
...
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Như vậy, người tố cáo có các nghĩa vụ cung cấp thông tin sau:

[1] Trường hợp tố cáo bằng đơn

- Ngày, tháng, năm tố cáo

- Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo

- Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo

- Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan

Lưu ý: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

[2] Trường hợp người tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

- Ngày, tháng, năm tố cáo

- Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo

- Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo

- Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan

Lưu ý: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

Người tố cáo rút tố cáo nhưng vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định rút tố cáo:

Điều 33. Rút tố cáo
...
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên, người tố cáo rút tố cáo nhưng vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết trong trường hợp sau:

- Người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc

- Người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo

Trân trọng!

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Giao thông từ 1/1/2025 là luật nào? Luật Giao thông đường bộ 2008 áp dụng đến tháng mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 xử phạt giao thông PDF tải về? Nghị định 168 có hiệu lực khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 49/2024/TT-BYT bãi bỏ một số văn bản QPPL do Bộ trưởng Bộ Y tế liên tịch ban hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Thông tư có hiệu lực thi hành từ tháng 2/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 163/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Viễn thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Bãi bỏ 12 Thông tư trong lĩnh vực tài chính đất đai từ ngày 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Phòng chống ma túy năm 2021 được ban hành bởi cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật An ninh mạng năm 2018 gồm bao nhiêu chương, điều?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
Phan Vũ Hiền Mai
3,521 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào