Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ khi nào?

Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ khi nào? Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội nào?

Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ khi nào?

Căn cứ theo Điều 426 Bộ luật Hình sự 2015 được thay thế một số từ bởi điểm x khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Điều 426. Hiệu lực thi hành
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 và Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015./.

Theo đó, Bộ luật Hình sự 2015 được Quốc hội ban hành ngày 27/11/2015, gồm 26 Chương và 426 Điều.

Như vậy, Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ khi nào?

Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ khi nào? (Hình từ Internet)

Tội phạm được phân loại theo khung hình phạt như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội phạm được phân loại như sau:

(1) Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

(2) Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại (1) và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của các tội như sau:

- Tội giết người;

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

- Tội hiếp dâm;

- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi;

- Tội cưỡng dâm;

- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

- Tội mua bán người;

- Tội mua bán người dưới 16 tuổi;

- Tội cướp tài sản;

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

- Tội cưỡng đoạt tài sản;

- Tội cướp giật tài sản;

- Tội trộm cắp tài sản;

- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy;

- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;

- Tội mua bán trái phép chất ma túy;

- Tội chiếm đoạt chất ma túy;

- Tội tổ chức đua xe trái phép;

- Tội đua xe trái phép;

- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;

- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;

- Tội khủng bố;

- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;

- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ luật Hình sự hiện hành có hiệu lực từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bãi bỏ 11 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và liên tịch ban hành trong lĩnh vực giáo dục?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có hiệu lực từ ngày tháng năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi hiến là gì? Văn bản vi hiến là gì? Trình tự Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị định, Thông tư có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
12 Nghị quyết của Quốc hội và 7 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 8 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các Nghị định, Thông tư hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề cương Luật Cán bộ công chức (sửa đổi) mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 còn hiệu lực không? Áp dụng đến khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
Lê Nguyễn Minh Thy
40 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào