Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi đánh giá năng lực ĐHQG TPHCM đợt 2 năm 2024?
Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi đánh giá năng lực ĐHQG TPHCM đợt 2 năm 2024?
Căn cứ Tiểu mục 3 Mục 1 Quy định dành cho thí sinh dự thi kỳ thi đánh giá năng lực ĐHQG TPHCM ban hành kèm theo Quyết định 35/QĐ-HĐTĐGNL năm 2024.
Theo đó, Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi đánh giá năng lực ĐHQG TPHCM đợt 2 năm 2024 bao gồm:
- Casio: FX-500 MS, FX-570 MS, EX-570ES Plus, FX-570VN Plus, FX-580VN X,
FX-880BTG;
- VinaCal: 500MS, 570MS, 570ES Plus, 570ES Plus II, 570EX Plus, 680EX Plus;
- Catel NT CAVIET: NT-570ES Plus II, NT-570ES Plus, NT-500MS, NT-570VN Plus, NT-580EX, NT-570NS, NT-690VE X;
- Thiên Long: Flexio FX590VN, Flexio FX680VN, Flexio FX680VN Plus, Flexio FX799VN, Flexio FX509VN;
- Deli: W1710, WD991ES;
- Eras: E370, E371, E372, E379, E380;
- Vinaplus FX-580VNX PLUS II, FX-580 X, FX-580VN PLUS, FX- 570VN PLUS,
FX-570MS.
Kỳ thi đánh giá năng lực ĐHQG TPHCM sắp diễn ra vào ngày 02/6/2024. Do đó, thí sinh dự thi cần lưu ý không được mang vào phòng thi các vật dụng sau:
- Giấy nháp, giấy thi, giấy than, bút xóa, các tài liệu, bút tàng hình;
- Vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu;
- Phương tiện kỹ thuật thu phát truyền tin, thiết bị chứa đựng thông tin;
- Các vật dụng không được nêu trong quy định về các vật dụng được mang vào phòng thi;
- Các vật dụng khác có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài và quá trình chấm thi.
Lưu ý: Khi vào phòng thi, nếu thí sinh còn mang theo tài liệu, vật dụng không được mang nêu trên, dù chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.
Xem nội dung chi tiết Quy định dành cho thí sinh dự thi kỳ thi đánh giá năng lực ĐHQG TPHCM ban hành kèm theo Quyết định 35/QĐ-HĐTĐGNL năm 2024 tại đây.
Danh sách máy tính bỏ túi được đem vào phòng thi đánh giá năng lực ĐHQG TPHCM đợt 2 năm 2024? (Hình từ Internet)
Chỉ tiêu tuyển sinh đại học được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật Giáo dục đại học 2012 sửa đổi bởi điểm a khoản 19 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về chỉ tiêu tuyển sinh đại học như sau:
Điều 34. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh
1. Chỉ tiêu tuyển sinh được quy định như sau:
a) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định theo ngành, nhóm ngành đào tạo trên cơ sở nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với các điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và các điều kiện bảo đảm chất lượng khác;
b) Cơ sở giáo dục đại học tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh; công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp; bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đã công bố;
c) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu tuyển sinh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...
Như vậy, chỉ tiêu tuyển sinh đại học phải được xác định trên cơ sở đáp ứng các quy định sau, bao gồm:
- Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định theo ngành, nhóm ngành đào tạo trên cơ sở:
+ Nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
+ Phù hợp với điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và các điều kiện bảo đảm chất lượng khác.
- Cơ sở giáo dục đại học tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh;
- Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp và bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đã công bố;
- Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu tuyển sinh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời gian đào tạo các trình độ đại học theo hình thức chính quy là bao lâu?
Căn cứ Điều 35 Luật Giáo dục đại học 2012 sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về thời gian đào tạo các trình độ đại học như sau:
Điều 35. Thời gian đào tạo
1. Thời gian đào tạo được xác định trên cơ sở số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo. Số lượng tín chỉ cần tích lũy đối với mỗi trình độ được quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo tiêu chuẩn đối với các trình độ của giáo dục đại học trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.
Như vậy, thời gian đào tạo các trình độ đại học theo hình thức chính quy được các cơ sở giáo dục đại học xác định trên cơ sở số lượng tín chỉ mà người học phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?