Mức phí cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên hiện nay là bao nhiêu?
- Mức phí cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên hiện nay là bao nhiêu?
- Cử nhân luật có được hành nghề Quản tài viên không?
- Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với cử nhân luật có phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp không?
- Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên không?
Mức phí cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 224/2016/TT-BTC có quy định như sau:
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
Theo đó, mức phí cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên hiện nay là 100.000 đồng/hồ sơ.
Mức phí cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Cử nhân luật có được hành nghề Quản tài viên không?
Căn cứ theo điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 12 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:
Điều 12. Điều kiện hành nghề Quản tài viên
1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên.
Theo quy định này, người có trình độ cử nhân luật có thể hành nghề Quản tài viên nếu đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
- Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Trong đó, đối với cử nhân luật thì phải có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực pháp luật thì mới được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với cử nhân luật có phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 4. Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;
d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.
Như vậy, thành phần hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với cử nhân luật gồm các giấy tờ dưới đây:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định 22/2015/NĐ-CP.
- Bản chụp bằng cử nhân luật đối với người có trình độ cử nhân luật.
- Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật làm việc.
- 02 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Ngoài ra, người có trình độ cử nhân luật nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên chỉ phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của Bộ Tư pháp trong trường hợp cần thiết.
Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 6. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản.
2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của người đó.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
4. Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Vì vậy, trường hợp Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì sẽ bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- Chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp có cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích không?