Thời gian huấn luyện định kỳ về ATVSLĐ đối với người lao động nhóm 3 bao gồm cả thời gian kiểm tra ít nhất là mấy giờ?
Thời gian huấn luyện định kỳ về ATVSLĐ đối với người lao động nhóm 3 bao gồm cả thời gian kiểm tra ít nhất là mấy giờ?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định thời gian huấn luyện lần đầu đối với người lao động như sau:
Điều 19. Thời gian huấn luyện
Thời gian huấn luyện lần đầu tối thiểu được quy định như sau:
1. Nhóm 1, nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
2. Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra.
3. Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
...
Như vậy, thời gian huấn luyện định kỳ về an toàn vệ sinh lao động đối với người lao động nhóm 3 bao gồm cả thời gian kiểm tra ít nhất là 24 giờ.
Thời gian huấn luyện định kỳ về ATVSLĐ đối với người lao động nhóm 3 bao gồm cả thời gian kiểm tra ít nhất là mấy giờ? (Hình từ Internet)
Có mấy loại tai nạn lao động?
Tại Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 9. Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Theo đó, tai nạn lao động được phân thành 03 loại:
- Tai nạn lao động làm chết người lao động.
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng.
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ.
NLĐ bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động dưới 5% không được bồi thường, trợ cấp đúng không?
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, NLĐ bị tai nạn lao động trong các trường hợp được nêu tại khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, nhưng sau khi thực hiện giám định TNLĐ xác định mức độ suy giảm khả năng lao động dưới 5% sẽ không được hưởng trợ cấp TNLĐ.
Do đó, NLĐ bị TNLĐ có mức suy giảm khả năng lao động dưới 5% không đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 40 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015, những trường hợp NLĐ không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị TNLĐ nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp lời chúc Giáng sinh ngắn gọn, mới nhất năm 2024?
- Đề ôn thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 5 vòng 8 cấp huyện có đáp án 2024 - 2025?
- Lịch âm tháng 2 năm 2025 - Lịch vạn niên tháng 2 năm 2025 đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Không tổ chức diễu binh, diễu hành trong Lễ kỷ niệm 80 năm thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam?
- Chính thức chốt mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức năm 2025 chưa?