Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp?
- Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp?
- Căn cứ để tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?
- Có thể ủy quyền để yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không?
Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp?
Ngày 04/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP.
Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024.
Ban hành Nghị định 46 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp? (Hình từ Internet)
Căn cứ để tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 thì tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khi có một trong các căn cứ sau:
- Yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
+ Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam;
+ Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý xâm phạm.
- Kết quả kiểm tra, thanh tra hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
- Kiến nghị của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra;
- Thông tin được cung cấp bởi các cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo.
Có thể ủy quyền để yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không?
Tại Điều 23 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 46/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 quy định như sau:
Điều 23. Ủy quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam nộp đơn.
...
Như vậy, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam nộp đơn.
Theo đó thì việc ủy quyền phải lập bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.
Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền; Phạm vi ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Ngày lập văn bản ủy quyền;
- Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền;
- Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận ủy quyền trong trường hợp là hợp đồng ủy quyền.
Lưu ý:
- Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp.
- Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền.
- Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải là bản chính. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực của chính quyền địa phương hoặc có cam kết và xác nhận của đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền.
- Trường hợp văn bản ủy quyền là bản sao của bản chính văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý xâm phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện người nộp đơn phải chỉ rõ số hồ sơ đã nộp và bản gốc văn bản ủy quyền được chỉ dẫn vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền.
- Giấy ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp lý thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo quy định tại Nghị định này trong thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo quy định tại Nghị định này.
- Thời hạn ủy quyền được xác định theo thời hạn ghi trong văn bản ủy quyền. Trong trường hợp giấy ủy quyền không ghi rõ thời hạn thì thời hạn ủy quyền được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?