Mượn tiền qua tin nhắn nhưng không trả có kiện đòi được không?
Hợp đồng mượn tiền là gì?
Pháp luật hiện hành không quy định về thuật ngữ "hợp đồng mượn tiền" là gì. Tuy nhiên, tại Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng mượn tài sản như sau:
Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Mặc dù pháp luật không quy định về thuật ngữ "hợp đồng mượn tiền", tuy nhiên, dựa trên khái niệm hợp đồng mượn tài sản ta có thể hiểu hợp đồng mượn tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tiền cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tiền đã mượn khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, hợp đồng mượn tiền có thể được thể hiện bằng các hình thức sau:
- Bằng lời nói;
- Bằng văn bản;
- Bằng hành vi cụ thể.
Ngoài ra, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Do đó, hợp đồng mượn tiền cũng được thể hiện dưới dạng hình thức thông điệp dữ liệu.
Tại Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về hình thức của thông điệp dữ liệu như sau:
Điều 10. Hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu
Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.
Như vậy, hợp đồng mượn tiền cũng được thể hiện dưới dạng trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. Do đó, hợp đồng mượn tiền qua tin nhắn vẫn giá trị pháp lý và buộc các bên phải tuân thủ theo nội dung hợp đồng mượn tiền đã thỏa thuận.
Mượn tiền qua tin nhắn nhưng không trả có kiện đòi được không? (Hình từ Internet)
Mượn tiền qua tin nhắn nhưng không trả có kiện đòi được không?
Tại Điều 496 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Như vậy, người mượn tiền phải có nghĩa vụ trả tiền đúng thời hạn, nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tiền thì bên mượn phải trả lại tiền ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
Nếu người mượn không trả nợ dù mượn qua tin nhắn hay lập hợp đồng thì người cho mượn hoàn toàn có quyền khởi kiện để đòi nợ bởi quyền lợi của người cho mượn tiền trong trường hợp này đã bị xâm phạm.
Tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:
Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, người cho mượn tiền qua tin nhắn có thể tự mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện người mượn tiền trả tiền cho mình.
Thời hiệu khởi kiện đòi người mượn tiền qua tin nhắn trả tiền là bao lâu?
Tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:
Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện đòi người mượn tiền qua tin nhắn trả tiền là 03 năm, kể từ ngày người cho mượn tiển biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất của 63 tỉnh thành cập nhật mới nhất?
- Cách viết Mẫu 2A, 2B: Phương hướng, biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Bài phát biểu của Hiệu trưởng ngày 20/11 hay nhất, phù hợp với mọi cấp học?
- Có phải chuyển MST người phụ thuộc sang MST cá nhân không?
- Vịnh Hạ Long ở tỉnh nào? Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào năm nào?