Mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án là phạm nhân mới nhất 2024?

Dạ cho tôi hỏi: Mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án là phạm nhân mới nhất 2024 sử dụng mẫu nào? Câu hỏi của anh Lượng - Quảng Ngãi.

Mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án là phạm nhân mới nhất 2024?

Mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự mới nhất 2024 đang được áp dụng theo mẫu 2c tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT/BTP-BCA-BTC.

Dưới đây là mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự mới nhất 2024:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/27042024/bien-ban-tu-nguyen-thi-hanh-an.jpg

Tải về mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự mới nhất 2024:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/27042024/thi-hanh-an-dan-su.jpg

Mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án là phạm nhân mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

Theo quy định này, thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương 4 Luật Thi hành án dân sự 2008.

Cơ quan thi hành án dân sự không được tổ chức cưỡng chế thi hành án khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về cưỡng chế thi hành án như sau:

Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định về áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án như sau:

Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
...
2. Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Theo đó, cơ quan thi hành án dân sự không được tổ chức cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp dưới đây:

- Trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

- Không tổ chức cưỡng chế có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán.

- Các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án.

- Các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.

Trân trọng!

Thi hành án dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương của Thư ký thi hành án dân sự năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thời hiệu thi hành án dân sự? Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án là phạm nhân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương công chức chuyên ngành thi hành án dân sự áp dụng từ ngày 18/05/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật thi hành án dân sự mới nhất năm 2024 và các văn bản hướng dẫn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thi hành án dân sự mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Số điện thoại của Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự 63 tỉnh thành cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án dân sự
Nguyễn Thị Kim Linh
103 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thi hành án dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào