Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi: Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào? Có con dưới 16 tháng tuổi được giam giữ ở buồng riêng không? Câu hỏi của chị Ngọc (Quảng Nam).

Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định về chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi như sau:

Điều 35. Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế, được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2).
2. Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ.

Như vậy, mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như sau:

Trường hợp 1: Gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng;

Trường hợp 2: Không có thân nhân nhận nuôi dưỡng

Thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở LĐTBXH nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở LĐTBXH chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng.

Sau khi được trả tự do thì người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.

Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào?

Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn đồ dùng cá nhân cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ bị tạm giam gồm có những gì?

Tại Điều 8 Nghị định 120/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP có quy định về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ như sau:

Điều 8. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ
1. Chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng như mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành; ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 01 tháng 6 dương lịch), tết Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày thường. Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ em và điều kiện thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em hoặc quy đổi thành tiền và gửi lưu ký để mẹ của trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
2. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp các đồ dùng cá nhân theo tiêu chuẩn mỗi trẻ em gồm: 01 chăn, 01 màn phù hợp với lứa tuổi; 01 bộ quần áo ấm mùa đông/01 năm (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên); 01 đôi dép/06 tháng; 02 bộ quần áo bằng vải thường/06 tháng; 01 khăn rửa mặt/03 tháng; 0,3 kg xà phòng/tháng.
....

Như vậy, tiêu chuẩn đồ dùng cá nhân cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ bị tạm giam gồm có:

- 01 chăn

- 01 màn phù hợp với lứa tuổi;

- 01 bộ quần áo ấm mùa đông/01 năm (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên);

- 01 đôi dép/06 tháng;

- 02 bộ quần áo bằng vải thường/06 tháng;

- 01 khăn rửa mặt/03 tháng;

- 0,3 kg xà phòng/tháng.

Phụ nữ có con dưới 16 tháng tuổi có được bố trí giam giữ ở buồng riêng không?

Tại Điều 18 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định về phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:

Điều 18. Phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam
....
3. Trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ chung.
4. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng:
a) Người đồng tính, người chuyển giới;
b) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này;
c) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng.

Như vậy, trường hợp phụ nữ có con dưới 16 tháng tuổi thì được bố trí giam giữ ở buồng riêng theo quy định.

Trân trọng!

Thi hành án
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án
Hỏi đáp Pháp luật
Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án theo Quy định 183?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung bảo vệ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án theo Quy định 183?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 118/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được thi hành án có phải chịu chi phí thông báo cưỡng chế thi hành án khi yêu cầu thi hành án dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những phần bản án dân sự sơ thẩm bị kháng cáo kháng nghị thì có được phép thi hành bản án không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phải thi hành án không có nơi thường trú và chuyển đổi nơi tạm trú liên tục thì cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định hoãn thi hành án không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định thi hành án chủ động được sử dụng trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang thi hành án treo có được rời địa phương để đi khám bệnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm tra viên ngành Thi hành án Quân đội cần đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẹ bị tạm giam có con trên 36 tháng tuổi ở cùng thì xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án
Lương Thị Tâm Như
997 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào