Chương trình Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết 19 có nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp gì?

Cho hỏi với ạ: Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2021-2025 là gì vậy? Câu hỏi của chị Hồng đến từ Cần Thơ.

Chương trình Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết 19 có nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp gì?

Căn cứ theo Mục 3 Chương trình Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2022, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ trong giai đoạn 2021-2025 cụ thể là:

- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn vệ sinh lao động.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh lao động.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế.

- Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2021-2025.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/22042024/an-toan-ve-sinh-lao-dong.jpg

Chương trình Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết 19 có nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp gì? (Hình từ Internet)

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có vai trò gì trong việc thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025?

Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục 5 Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm nhiệm các vai trò sau đây trong việc thực hiện Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2021-2025:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn vệ sinh lao động; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.

- Triển khai áp dụng mẫu việc xây dựng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp cho 150 doanh nghiệp đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trong đó có ít nhất 50 doanh nghiệp đạt chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động (ISO 45001 -2018).

- Triển khai các lớp huấn luyện mẫu về an toàn, vệ sinh lao động; tư vấn mẫu các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện lao động.

- Triển khai mẫu mô hình ứng dụng giải pháp kỹ thuật an toàn phòng chống các yếu tố nguy hiểm, có hại tại ít nhất 10 doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Hỗ trợ thí điểm các biện pháp kiểm định và phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động cho ít nhất 200 doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 1, 3, 4, 6, 7 và 8, trong đó:

+ Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm, giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.

+ Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp quận, huyện và trong các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.

+ Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

+ Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.

+ Mục tiêu 7: Trên 80% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

+ Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong công tác an toàn vệ sinh lao động là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau:

- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan.

- Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

- Trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

- Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

- Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động.

- Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.

- Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.

- Phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.

- Thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động.

- Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào