Tài sản có nguyên giá cố định dưới 10 triệu đồng không còn được xem là tài sản cố định?
Tài sản có nguyên giá cố định dưới 10 triệu đồng không còn được xem là tài sản cố định?
Tại Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC có quy định về tiêu chuẩn tài sản cố định có nguyên giá cố định như sau:
Điều 3. Tiêu chuẩn tài sản cố định
1. Xác định tài sản:
a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
c) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.
....
2. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (trừ tài sản quy định tại khoản 3 Điều này) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
...
Tại Điều 1 Quyết định 1703/QĐ-BTC năm 2023 có quy định bãi bỏ danh mục tài sản cố định như sau:
Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 2447/QĐ-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định danh mục tài sản cố định có nguyên giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng tại các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Như vậy, tài sản có nguyên giá cố định dưới 10 triệu đồng đã không còn được xem là tài sản cố định kể từ ngày 09/8/2023.
Tài sản được xác định là tài sản cố định phải có nguyên giá cố định từ 10.000.000 đồng trở lên và có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
Lưu ý: Điều kiện này không áp dụng đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật.
Tài sản có nguyên giá cố định dưới 10 triệu đồng không còn được xem là tài sản cố định? (Hình từ Internet)
Tài sản nào được xác định là tài sản cố định?
Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC có quy định về tài sản được xác định là tài sản cố định như sau:
- Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.
- Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản.
- Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.
- Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản.
- Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản.
- Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản.
- Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản.
Tài sản cố định được chia thành những loại nào khi phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản?
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BTC có quy định khi phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản, tài sản cố định được chia thành những loại sau:
- Tài sản cố định hình thành do mua sắm.
- Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng.
- Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển.
- Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại (bao gồm cả trường hợp nhà cung cấp đổi tài sản cũ bằng tài sản mới sau một thời gian sử dụng theo chính sách của nhà sản xuất/nhà cung cấp).
- Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa (chưa được theo dõi trên sổ kế toán).
- Tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết.
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời điểm đóng kỳ kế toán thuế nội địa là khi nào?
- Văn bản quy phạm pháp luật nào do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành?
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội nhà báo Việt Nam là cơ quan nào?
- Điều kiện để được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
- Chủ xe hay người thuê xe phải chịu trách nhiệm nộp phạt nguội khi vi phạm hành chính?