Sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% khi nào?

Cho hỏi: Sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% trong trường hợp nào vậy? Câu hỏi của bạn Đại đến từ Cần Thơ.

Sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% khi nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
...

Căn cứ theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Điều 10. Thuế suất 5%
...
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
...

Căn cứ theo Công văn 5904/BTC-TCT năm 2014, Bộ Tài chính có ý kiến giải đáp như sau:

Tại điểm đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.”
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn như sau:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu”.

Theo đó, sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến của doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% trong trường hợp dưới đây:

- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến được bán cho các đối tượng như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/18042024/thue-gt-gt.jpg

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% đối với sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế GTGT?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế GTGT khi thuộc trường hợp sau:

- Có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Doanh nghiệp không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

+ Dự án đầu tư của doanh nghiệp không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư 2020 hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.

+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

- Doanh nghiệp trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan 2014.

Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế 2019.

- Khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

- Doanh nghiệp có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thẩm quyền quyết định hoàn thuế GTGT thuộc về ai?

Căn cứ theo Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định hoàn thuế GTGT thuộc về:

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo Luật Quản lý thuế 2019.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Trân trọng!

Thuế suất thuế gtgt
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế suất thuế gtgt
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với Flycam năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản phẩm thịt đông lạnh chưa qua chế biến được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với dịch vụ thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng thuốc chữa bệnh là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với các thiết bị lắp đặt trong trường học là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán xe lăn thì thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu? Kê khai, nộp thuế GTGT ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 0%?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản xuất phần mềm cho khách hàng nước ngoài tiêu dùng ngoài Việt Nam có được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế suất thuế gtgt
Nguyễn Thị Kim Linh
4,875 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế suất thuế gtgt
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào