Chỉ thị 31-CT/TW năm 2024 tập trung bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho những nhóm lao động nào?

Cho tôi hỏi: Tôi đang tìm hiểu về Chỉ thị 31-CT/TW, không biết là Chỉ thị 31-CT/TW tập trung bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho những nhóm lao động nào? Câu hỏi từ anh Quân - Hà Nội

Chỉ thị 31-CT/TW tập trung bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho những nhóm lao động nào?

Căn cứ Mục 4 Chỉ thị 31-CT/TW năm 2024 có nêu rõ như sau:

Chú trọng công tác đánh giá tác động môi trường, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác, sản xuất công nghiệp, xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc; thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bệnh nghề nghiệp. Thực hiện nghiêm việc khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Quan tâm an toàn, vệ sinh lao động đối với các nhóm lao động nữ, chưa thành niên, người khuyết tật, người cao tuổi, giúp việc gia đình, người học nghề, tập nghề, thử việc và lao động được cho thuê lại, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt chính sách khám sức khoẻ định kỳ, giám định, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, điều trị, tiền lương, chi phí y tế, trợ cấp, bồi thường, bảo hiểm và các chính sách khác theo quy định cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
...

Theo đó, Chỉ thị 31-CT/TW tập trung bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho những đối tượng sau đây:

- Nhóm lao động nữ

- Nhóm chưa thành niên

- Nhóm người khuyết tật

- Nhóm người cao tuổi, giúp việc gia đình, người học nghề, tập nghề, thử việc và lao động được cho thuê lại, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Chỉ thị 31-CT/TW tập trung bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho những nhóm lao động nào?

Chỉ thị 31-CT/TW tập trung bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho những nhóm lao động nào? (Hình từ Internet)

Các chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động 2024?

Tại Điều 4 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về chính sách của Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động như sau:

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động
1. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động.
2. Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động.
3. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động.
4. Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
5. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.

Như vậy, các chính sách của nhà nước về an toàn vệ sinh lao động bao gồm:

- Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động;

- Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn vệ sinh lao động;

- Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;

- Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong pháp luật về an toàn vệ sinh lao động 2024?

Theo Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 các hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn vệ sinh lao động bao gồm:

- Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.

- Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.

- Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.

- Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.

- Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

- Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.

Trân trọng!

An toàn vệ sinh lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An toàn vệ sinh lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người lao động năm 2024 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần phải huấn luyện an toàn vệ sinh lao động định kỳ đối với nhân viên làm bộ phận văn phòng, bộ phận bán hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi xảy ra nguy cơ gây mất an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc thì người lao động phải làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức nào đại diện tập thể người lao động khởi kiện khi quyền về an toàn vệ sinh lao động bị xâm phạm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả tiền lương cho người lao động trong thời gian tham dự huấn luyện an toàn vệ sinh lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tình huống về việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động không quá 1000 chữ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu câu chuyện hay về an toàn vệ sinh lao động ấn tượng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
An toàn vệ sinh lao động là gì? Thời gian huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân được xét tặng bằng khen chuyên đề xanh sạch đẹp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động hàng năm là những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch ATVSLĐ là trách nhiệm của ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An toàn vệ sinh lao động
Nguyễn Thị Hiền
153 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
An toàn vệ sinh lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào