Mức chuẩn trợ giúp xã hội là gì? Mức chuẩn trợ giúp xã hội hàng tháng năm 2024 là bao nhiêu?
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là gì? Mức chuẩn trợ giúp xã hội hàng tháng năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
Như vậy, mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ để tính mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội hàng tháng năm 2024 là 360.000 đồng/tháng. Tùy vào tình hình kinh tế-xã hội địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội được quy định trên.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là gì? Mức chuẩn trợ giúp xã hội hàng tháng năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc trường hợp nào thì được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Theo đó, trẻ em dưới 16 tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
+ Mồ côi cả cha và mẹ;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích;
+ Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
+ Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Trẻ em bị khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không phải là người khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS, hay không có nguồn nuôi dưỡng, đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Mẫu tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội dành cho trẻ em dưới 16 tuổi thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?
Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc người giám hộ phải nộp tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội được lập theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Tải về Mẫu tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo Mẫu số 1a ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP tại đây.
Trường hợp trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo: Tải về Mẫu tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP tại đây.
Trường hợp bị khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng: Tải về Mẫu tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo Mẫu số 1đ ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP tại đây.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?