Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024 như thế nào?

Xin hướng dẫn giúp tôi cách xác nhận thông tin về cư trú online 2024? Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?

Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024?

Anh/chị có thể tham khảo các bước hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online dưới đây:

Bước 1: Truy cập vào Cổng Dịch vụ công Bộ Công an với đường link sau:

https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/

Bước 2: Đăng ký/đăng nhập tài khoản => Tiến hành đăng nhập

Bước 3: Chọn "Thủ tục hành chính" => Nhập từ khóa "Xác nhận thông tin về cư trú" tại khung "Lĩnh vực TTHC" => Nhấn tìm kiếm

Bước 3: Chọn thủ tục "Xác nhận thông tin về cư trú"

Bước 4: Điền thông tin

Bước 5: Ghi và nộp hồ sơ.

Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024? Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?

Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)

Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?

Tại Mục 11 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024 có quy định xin giấy xác nhận cư trú cần có những giấy tờ sau:

11. Thủ tục: Xác nhận thông tin về cư trú
...
11.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA).
*Lưu ý: Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
11.4. Thời hạn giải quyết: Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn không quá 1/2 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
....

Như vậy, khi xin giấy xác nhận cư trú thì công dân chỉ cần nộp tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tại đây.

Tuy nhiên nếu đăng ký cư trú online thì khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn.

Khi nào bị xóa đăng ký tạm trú và thường trú?

(1) Trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú

Tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú là:

- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú;

- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

(2) Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú:

Tại Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:

- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020.

- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng;

Trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới;

Trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Cư trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp tạm thời chưa được chuyển nơi cư trú năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Xác nhận thông tin cư trú cho hộ gia đình không nhất thiết phải cần có ý kiến của chủ hộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Sắp tới, công dân khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú không cần mang theo giấy tờ chứng minh?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Người nước ngoài được phép cư trú, đi lại ở khu vực nào trên lãnh thổ Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký khai sinh cho trẻ theo nơi người cha cư trú hoặc nơi trẻ em thực tế sinh sống
Hỏi đáp pháp luật
Bộ công an có trách nhiệm gì về quản lý cư trú?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cư trú
Lương Thị Tâm Như
2,482 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào