Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nhà nước được quy định như thế nào?

Xin cho tôi hỏi: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào, cụ thể gồm các cơ quan, đơn vị nào? (Câu hỏi từ anh Phương - Đắk Nông)

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo đó, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm 20 đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương, và 05 đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể bao gồm:

- 20 đơn vị hành chính:

+ Vụ Chính sách tiền tệ;

+ Vụ Quản lý ngoại hối;

+ Vụ Thanh toán;

+ Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

+ Vụ Dự báo, thống kê;

+ Vụ Hợp tác quốc tế;

+ Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính;

+ Vụ Kiểm toán nội bộ;

+ Vụ Pháp chế;

+ Vụ Tài chính - Kế toán;

+ Vụ Tổ chức cán bộ;

+ Vụ Truyền thông;

+ Văn phòng;

+ Cục Công nghệ thông tin;

+ Cục Phát hành và kho quỹ;

+ Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;

+ Cục Quản trị;

+ Sở Giao dịch;

+ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

+ Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- 05 đơn vị sự nghiệp:

+ Viện Chiến lược ngân hàng;

+ Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC;

+ Thời báo Ngân hàng;

+ Tạp chí Ngân hàng;

+ Học viện Ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nhà nước được quy định như thế nào?

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nhà nước được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện báo cáo Chính phủ các nội dung nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 40 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về hoạt động báo cáo của Ngân hàng Nhà nước như sau:

Điều 40. Hoạt động báo cáo
1. Thủ tướng Chính phủ báo cáo hoặc ủy quyền cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hằng năm, báo cáo và giải trình về vấn đề được nêu ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan của Quốc hội khi được yêu cầu để giám sát thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Chính phủ các nội dung sau đây:
a) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng theo định kỳ 06 tháng và hằng năm;
b) Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán.
3. Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ các báo cáo theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện báo cáo Chính phủ tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng theo định kỳ 06 tháng và hằng năm. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng phải báo cáo Chính phủ báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán của mình.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có phải là thành viên của Chính Phủ không?

Căn cứ Điều 8 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:

Điều 8. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chính là thành viên của Chính phủ, cũng là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Ngoài ra, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước còn là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ngân hàng Nhà nước
Trần Thị Ngọc Huyền
761 lượt xem
Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ngân hàng Nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương thức giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từ 05/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ 05/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước từ 5/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền xu hay tiền kim loại hiện nay còn được lưu hành hay không? Doanh nghiệp có thể đăng ký kinh doanh sản xuất tiền hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động ATM 6 tháng đầu năm mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tờ 500 đồng hiện nay có còn sử dụng hay không? Có được phép từ chối nhận tiền mệnh giá 500 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo cáo định kỳ NHNN đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ví điện tử là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngân hàng Nhà nước có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào