Khi nào một doanh nghiệp được coi là bị phá sản? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp?

Cho tôi hỏi: Khi nào một doanh nghiệp được coi là bị phá sản? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp? (Câu hỏi của anh Quân đến từ Quảng Trị)

Khi nào một doanh nghiệp được coi là bị phá sản?

Tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 có quy định về doanh nghiệp bị phá sản như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
...

Như vậy, một doanh nghiệp được coi là bị phá sản khi mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố bị phá sản.

Khi nào một doanh nghiệp được coi là bị phá sản?

Khi nào một doanh nghiệp được coi là bị phá sản? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp?

Tại Điều 8 Luật Phá sản 2014 có quy định thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân như sau:

Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản của doanh nghiệp là Tòa án.

Chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không?

Tại Điều 5 Luật Phá sản 2014 có quy định về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Như vậy, chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Lưu ý: Chủ nợ ở đây là bao gồm chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần.

Trân trọng!

Phá sản doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phá sản doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được xem là phá sản khi nào? Khi doanh nghiệp thua lỗ dẫn đến phá sản có phải đóng thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được xóa nợ tiền thuế khi bị phá sản không? Hồ sơ xóa nợ tiền thuế đối với doanh nghiệp bị phá sản bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào một doanh nghiệp được coi là bị phá sản? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí phá sản doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp chuẩn bị phá sản có thể bị tuyên bố vô hiệu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ nợ được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch được thực hiện bởi doanh nghiệp phá sản bị xem là vô hiệu khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi doanh nghiệp phá sản, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gì đối với người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty phá sản thì hợp đồng lao động có bị chấm dứt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cung cấp chứng cứ không chính xác đến vụ việc phá sản cho chủ nợ bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phá sản doanh nghiệp
Lương Thị Tâm Như
4,132 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào