Lệ phí phá sản doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?

Xin cho tôi hỏi: Công ty tôi hiện đã mất khả năng thanh toán và muốn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì cần nộp lệ phí là bao nhiêu? Mong được giải đáp!

Lệ phí phá sản là gì?

Căn cứ Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định về lệ phí phá sản như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
...
11. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
...

Như vậy, lệ phí phá sản hay còn gọi là lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là một khoản tiền mà người yêu cầu phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Lệ phí phá sản doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?

Lệ phí phá sản doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Lệ phí phá sản doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 22 Luật Phá sản 2014 quy định về lệ phí phá sản doanh nghiệp như sau:

Lệ phí phá sản
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.

Ngoài ra, căn cứ Mục B Danh mục Án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 quy định về mức lệ phí phá sản doanh nghiệp như sau:

Như vậy, mức lệ phí phá sản doanh nghiệp (lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản) năm 2024 là 1.500.000 đồng. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định.

Trường hợp người nộp đơn là người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên ở nơi chưa có công đoàn cơ sở hoặc các trường hợp giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn thì không phải nộp lệ phí phá sản.

Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì phân chia tài sản theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản như sau:

Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Như vậy, khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì việc phân chia tài sản của doanh nghiệp được thực hiện theo thứ tự sau:

- Chi phí phá sản;

- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quyền lợi khác của người lao động;

- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản để phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trong trường hợp tài sản của doanh nghiệp không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Ngoài ra, nếu sau khi thanh toán, doanh nghiệp vẫn còn dư thì tài sản này thuộc về Chủ doanh nghiệp, thành viên của công ty TNHH, cổ đông của CTCP, thành viên của Công ty hợp danh.

Trân trọng!

Phá sản doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phá sản doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được xóa nợ tiền thuế khi bị phá sản không? Hồ sơ xóa nợ tiền thuế đối với doanh nghiệp bị phá sản bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí phá sản doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp chuẩn bị phá sản có thể bị tuyên bố vô hiệu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ nợ được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch được thực hiện bởi doanh nghiệp phá sản bị xem là vô hiệu khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi doanh nghiệp phá sản, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gì đối với người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty phá sản thì hợp đồng lao động có bị chấm dứt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cung cấp chứng cứ không chính xác đến vụ việc phá sản cho chủ nợ bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi có quyết định tuyên bố phá sản như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thù lao của Quản tài viên khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản do không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phá sản doanh nghiệp
Trần Thị Ngọc Huyền
410 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phá sản doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào