Hành vi cố ý gây chấn thương cho người khác khi tham gia thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền?

Xin cho tôi hỏi: Vận động viên, cầu thủ cố ý gây chấn thương cho người khác khi thi đấu thể thao thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi từ chị Linh - Gia Lai).

Hành vi cố ý gây chấn thương cho cầu thủ khác khi tham gia thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý gây chấn thương cho người khác khi thi đấu thể thao như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về cấm bạo lực trong hoạt động thể thao
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Căn cứ Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
....
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
...

Như vậy, người có hành vi cố ý gây chấn thương cho người khác khi thi đấu thể thao sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm còn bị xử phạt bổ sung với hình phạt bị đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Hành vi cố ý gây chấn thương cho người khác khi tham gia thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi cố ý gây chấn thương cho người khác khi tham gia thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục thể thao?

Căn cứ Điều 10 Luật Thể dục, Thể thao 2006 sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018, bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục thể thao.

Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục thể thao bao gồm các hành vi sau:

- Lợi dụng hoạt động thể dục thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Lợi dụng hoạt động thể dục thể thao gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người.

- Hoạt động thể dục thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.

- Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.

- Gian lận trong hoạt động thể thao.

- Bạo lực trong hoạt động thể thao.

- Cản trở hoạt động thể dục thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.

- Tổ chức đặt cược thể thao trái phép.

- Đặt cược thể thao trái phép.

Vận động viên đội thể thao quốc gia cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào?

Căn cứ Điều 36 Luật Thể dục, Thể thao 2006 quy định về tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia như sau:

Điều 36. Tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia
1. Vận động viên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.

Như vậy, vận động viên đội thể thao quốc gia phải là công dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt và có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển.

Riêng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.

Trân trọng!

Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng phân bón không rõ nguồn gốc xuất xứ bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Như thế nào là bóc lột trẻ em? Ép buộc trẻ em làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi cố ý gây chấn thương cho người khác khi tham gia thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính năm 2024 là những tình tiết nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được áp dụng biện pháp nhắc nhở khi xử phạt vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc giả là gì? Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn bán thuốc giả có bị công khai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ ép buộc con phải đi ăn xin ngoài đường thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp được giải trình trong xử phạt vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà chết thì xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử phạt vi phạm hành chính
Trần Thị Ngọc Huyền
122 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xử phạt vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào