Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?

Xin cho tôi hỏi: Nhập khẩu song song là gì, hành vi nhập khẩu song song có phải là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? (Câu hỏi từ anh Đức - Ninh Bình).

Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?

Căn cứ Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định về nhập khẩu song song như sau:

Điều 18. Nhập khẩu song song
1. Nhập khẩu song song theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 99/2013/NĐ-CP là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do chính chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài một cách hợp pháp, mặc dù không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nhập khẩu song song không bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, nhập khẩu song song là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do chính chủ sở hữu hoặc được chuyển giao quyền sử dụng, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp, đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài một cách hợp pháp, mặc dù không có sự cho phép của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.

Nhập khẩu song song không phải là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?

Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp?

Căn cứ Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp không được quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

Theo đó, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các trường hợp sau:

- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại, mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;

- Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;

- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;

- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện;

- Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện;

- Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;

- Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;

- Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

Quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố nào?

Căn cứ Điều 132 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp như sau:

Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau:

- Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp;

- Các nghĩa vụ của chủ sở hữu gồm trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và sử dụng sáng chế, nhãn hiệu;

- Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Ngọc Huyền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào