Bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài có được trừ khi tính thuế TNCN không?

Cho tôi hỏi: Bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài có được trừ khi tính thuế TNCN không? Có mấy loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động phải đóng? - Câu hỏi của chị Hương (Hà Nội).

Bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài có được trừ khi tính thuế TNCN không?

Tại Điều 11 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

Điều 11. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
3. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ dưới đây:
a) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện.
Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập khi xác định thu nhập tính thuế quy định tại Khoản này tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng, bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có).
Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công;

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 15 và khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về các khoản giảm trừ như sau:

Điều 9. Các khoản giảm trừ
...
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc
...
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

Tại Công văn 6002/TCT-DNNCN năm 2023 có hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài như sau:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Kimata Shigeo được Công ty ở Nhật Bản cử sang Việt Nam làm việc theo diện lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thu nhập từ tiền lương, tiền công do Công ty ở Việt Nam và Công ty ở Nhật Bản chi trả, trong đó phần thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài do Công ty ở Nhật Bản chi trả (bao gồm cả khoản bảo hiểm bắt buộc đóng ở nước ngoài) được bồi hoàn toàn bộ bởi Công ty ở Việt Nam thì không được trừ các khoản bảo hiểm đó khi tính thuế thu nhập TNCN tại Việt Nam.

Như vậy, trường hợp cá nhân người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và được cử sang Việt Nam làm việc theo diện lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài, đã đóng các khoản phí bảo hiểm bắt buộc như BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ khi tính thuế TNCN tại Việt Nam.

Theo đó, trong trường hợp này cá nhân sẽ được:

- Tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế TNCN trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

- Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế TNCN.

Lưu ý: Trường hợp phần thu nhập nhận ở nước ngoài do Công ty ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài) nhưng được bồi hoàn toàn bộ bởi Công ty ở Việt Nam thì các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài thì sẽ không được trừ khi tính thuế TNCN tại Việt Nam.

Bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài có được trừ khi tính thuế TNCN không?

Bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài có được trừ khi tính thuế TNCN không? (Hình từ Internet)

Có mấy loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động phải đóng?

Tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
...

Như vậy, có 03 loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động phải đóng bao gồm:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Bảo hiểm y tế;

- Bảo hiểm thất nghiệp.

Mức đóng BHXH bắt buộc được tính dựa trên cơ sở gì?

Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

Như vậy, mức đóng BHXH bắt buộc được tính dựa trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

Trân trọng!

Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng khoán việc mới nhất 2023? Bên giao khoán và bên nhận khoán có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc với tài xế Grab, Shipper, bán hàng online từ 2026?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài có được trừ khi tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có được đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 của người lao động là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa không quá bao nhiêu trên một tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào phải tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
05 nhóm lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Lương Thị Tâm Như
539 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào